Trả lời công văn của Công ty TNHH US Group Consolidator INC hỏi về chính sách thuế, Cục Thuế TP Hà Nội có ý kiến như sau:
- Căn cứ khoản 2 Điều 14 Thông tư số 78/2014/TT-BTC quy định căn cứ tính thuế hoạt động chuyển nhượng vốn:
- Căn cứ Điều 4 Thông tư 96/2015/TT-BTC sửa đổi, bổ sung Điều 6 Thông tư 78/2014/TT-BTC:
...(Xem chi tiết tại văn bản)...
Căn cứ các quy định trên, và công văn, hồ sơ của Công ty, Cục Thuế TP Hà Nội trả lời theo nguyên tắc như sau:
Trường hợp Công ty U.S Group Consolidator (S) PTE LTD (doanh nghiệp được thành lập và hoạt động theo luật pháp nước ngoài) có phát sinh hoạt động chuyển nhượng vốn góp tại Công ty TNHH US Group Consolidator INC (thành lập và hoạt động theo pháp luật Việt Nam) cho cá nhân nước ngoài thì:
+ Các chi phí tại Việt Nam liên quan đến hoạt động tư vấn và làm thủ tục chuyển nhượng vốn để hoàn thành việc chuyển nhượng vốn của Công ty U.S Group Consolidator (S) PTE LTD cho cá nhân nước ngoài nêu trên thuộc trách nhiệm của Công ty U.S Group Consolidator (S) PTE LTD (bên chuyển nhượng vốn). Các chi phí này nếu đáp ứng quy định tại Khoản 2 Điều 14 Thông tư 78/2014/TT-BTC thì được xác định là chi phí chuyển nhượng khi xác định thu nhập chịu thuế TNDN từ hoạt động chuyển nhượng vốn của Công ty U.S Group Consolidator (S) PTE LTD. Công ty TNHH US Group Consolidator INC (doanh nghiệp Việt Nam nơi Công ty U.S Group Consolidator (S) PTE LTD đầu tư vốn) có trách nhiệm kê khai thay thuế thu nhập doanh nghiệp từ hoạt động chuyển nhượng vốn của Công ty U.S Group Consolidator (S) PTE LTD.
+ Công ty TNHH US Group Consolidator INC (doanh nghiệp Việt Nam) không được tính chi phí trên vào chi phí được trừ của Công ty khi xác định nghĩa vụ thuế TNDN.
Tải về tại đây:
Công văn 16281/CT-TTHT ngày 08/04/2019
Hạch toán chi phí tư vấn chuyển nhượng vốn