Trả lời về chính sách thuế TNCN; Cục Thuế TP.HCM có ý kiến như sau:
Căn cứ Thông tư số 111/2013/TT-BTC hướng dẫn về thuế thu nhập cá nhân:...
Căn cứ Điều 2 Thông tư số 119/2014/TT-BTC sửa đổi, bổ sung các khổ 1, 2, 3, 4 Điều 1 Thông tư số 111/2013/TT-BTC:...
Căn cứ Điều 11 Thông tư số 92/2015/TT-BTC hướng dẫn về thuế giá trị gia tăng và thuế thu nhập cá nhân:
...(Xem chi tiết tại văn bản)...
Căn cứ quy định nêu trên, trường hợp Công ty có chi trả thu nhập cho người lao động nước ngoài tại Công ty, là cá nhân không cư trú thì khi chi trả thu nhập Công ty khấu trừ thuế thu nhập cá nhân theo mức 20% trên thu nhập phát sinh tại Việt Nam, không phân biệt nơi trả và nhận thu nhập. Việc xác định thu nhập chịu thuế thu nhập cá nhân từ tiền lương, tiền công tại Việt Nam trong trường hợp cá nhân không cư trú làm việc đồng thời ở Việt Nam và nước ngoài đề nghị Chi nhánh thực hiện theo hướng dẫn tại Khoản 2 Điều 18 Thông tư 111/2013/TT-BTC.
Khoản tiền thuê nhà, điện nước và các dịch vụ kèm theo (nếu có) đối với nhà ở do đơn vị sử dụng lao động trả thay cho người lao động được tính vào thu nhập chịu thuế theo số thực tế trả thay nhưng không vượt quá 15% tổng thu nhập chịu thuế phát sinh (chưa bao gồm tiền thuê nhà, điện nước và dịch vụ kèm theo (nếu có)) tại đơn vị không phân biệt nơi trả thu nhập.
Đối với khoản khoán chi tiền điện thoại, trang phục cho người lao động nước ngoài, chi đám hiếu, hỉ cho bản thân và gia đình người lao động (kể cả lao động nước ngoài là cá nhân không cư trú) tại Chi nhánh Công ty phù hợp theo quy định tại điểm đ.4 Khoản 2 Điều 2 Thông tư số 111/2013/TT-BTC và điểm g.10 Khoản 2 Điều 2 Thông tư số 92/2015/TT-BTC thì không tính vào thu nhập chịu thuế TNCN của người lao động.
Việc xác định cá nhân cư trú và chứng từ chứng minh cá nhân cư trú ở nước khác thực hiện theo quy định tại Khoản 1 Điều 1 Thông tư số 111/2013/TT-BTC.
Tải về tại đây:
Công văn 3211/CT-TTHT ngày 04/04/2019
Chính sách thuế thu nhập cá nhân