Ủy ban nhân dân thành phố triển khai thực hiện chính sách hỗ trợ người dân gặp khó khăn do đại dịch Covid-19 theo Nghị quyết số 42/NQ-CP (khoản 1, 2, 3, 4 Mục II) và Quyết định số 15/2020/QĐ-TTg trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh như sau:
I. Nguyên tắc hỗ trợ
1. Hỗ trợ đối tượng bị giảm sâu thu nhập, mất việc, thiếu việc làm, gặp khó khăn, không đảm bảo mức sống tối thiểu, chịu ảnh hưởng của dịch Covid-19;
2. Nhà nước, doanh nghiệp và cộng đồng xã hội cùng chia sẻ trách nhiệm trong việc bảo đảm cuộc sống cho người lao động;
3. Việc hỗ trợ bảo đảm đúng đối tượng, công khai, minh bạch, không để lợi dụng, trục lợi chính sách. Trường hợp đối tượng hỗ trợ thuộc diện được hưởng từ 02 chế độ hỗ trợ trở lên tại Nghị quyết số 42/NQ-CP (kể cả chính sách hỗ trợ theo Nghị quyết số 02/2020/NQ-HĐND) thì chỉ được hưởng 01 chế độ hỗ trợ cao nhất (chỉ nhận 01 diện cao nhất). Không hỗ trợ đối tượng tự nguyện không tham gia;
4. Việc thực hiện các chính sách hỗ trợ cho người lao động được đảm bảo từ ngân sách nhà nước, nguồn tài chính hợp pháp của công ty xổ số kiến thiết thành phố.
II. Hỗ trợ người lao động tạm hoãn thực hiện hợp đồng lao động hoặc nghỉ việc không hưởng lương (theo quy định tại khoản 1 Mục II Nghị quyết số 42/NQ-CP, quy định tại Chương I Quyết định số 15/2020/QĐ-TTg):
1. Điều kiện hỗ trợ:
Người lao động được hỗ trợ khi có đủ các điều kiện sau:
a) Thời gian tạm hoãn thực hiện hợp đồng lao động, nghỉ việc không hưởng lương trong thời hạn của hợp đồng lao động, từ 01 tháng liên tục trở lên tính từ ngày 01 tháng 4 năm 2020 đến hết ngày 30 tháng 6 năm 2020 và thời điểm bắt đầu tạm hoãn thực hiện hợp đồng lao động, nghỉ việc không hưởng lương từ ngày 01 tháng 4 năm 2020 đến ngày 01 tháng 6 năm 2020.
b) Đang tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc tính đến thời điểm ngay trước khi tạm hoãn thực hiện hợp đồng lao động hoặc nghỉ việc không hưởng lương.
c) Làm việc tại các doanh nghiệp không có doanh thu hoặc không còn nguồn tài chính để trả lương (sau khi đã sử dụng các quỹ dự phòng tiền lương, nguồn lợi nhuận sau thuế và các nguồn tài chính hợp pháp khác của doanh nghiệp, số dư đến ngày 31 tháng 3 năm 2020) do ảnh hưởng bởi đại dịch Covid-19.
2. Mức và thời gian hỗ trợ:
a) Mức hỗ trợ: 1.800.000 đồng/người/tháng.
b) Thời gian hỗ trợ: Theo thời gian thực tế tạm hoãn thực hiện hợp đồng lao động, nghỉ việc không lương, theo hàng tháng tùy theo tình hình thực tế của diễn biến dịch, tính từ ngày 01 tháng 4 năm 2020 và không quá 3 tháng.
Trường hợp người lao động đã hưởng chính sách hỗ trợ theo Nghị quyết số 02/2020/NQ-HĐND (mức hỗ trợ 1.000.000 đồng/người/tháng), nếu đủ điều kiện hỗ trợ theo Nghị quyết số 42/NQ-CP thì được hỗ trợ bổ sung mức 800.000 đồng/người/tháng (đảm bảo khoản hỗ trợ không vượt quá 1.800.000 đồng/người/tháng).
...(Xem chi tiết tại văn bản)...
III. Hỗ trợ người sử dụng lao động vay vốn, để trả lương ngừng việc đối với người lao động (theo quy định tại khoản 2 Mục II Nghị quyết số 42/NQ-CP, quy định tại Chương VI Quyết định số 15/2020/QĐ-TTg):
1. Điều kiện vay vốn:
a) Có từ 20% hoặc từ 30 người lao động trở lên đang tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc phải ngừng việc từ 01 tháng liên tục trở lên; đã trả trước tối thiểu 50% tiền lương ngừng việc cho người lao động trong khoảng thời gian từ ngày 01 tháng 4 năm 2020 đến hết ngày 30 tháng 6 năm 2020.
b) Đang gặp khó khăn về tài chính, không cân đối đủ nguồn để trả lương ngừng việc cho người lao động, đã sử dụng hết quỹ dự phòng tiền lương để trả lương cho người lao động ngừng việc.
...(Xem chi tiết tại văn bản)...
IV. Hỗ trợ hộ kinh doanh (theo quy định tại khoản 3 Mục II Nghị quyết số 42/NQ-CP, quy định tại Chương II Quyết định số 15/2020/QĐ-TTg):
1. Điều kiện hỗ trợ:
a) Doanh thu do cơ quan thuế thực hiện quản lý thuế đối với hộ kinh doanh năm 2020 dưới 100 triệu đồng, được xác định tại thời điểm ngày 15 tháng 01 năm 2020 theo quy định của pháp luật quản lý thuế.
b) Tạm ngừng kinh doanh từ ngày 01 tháng 4 năm 2020 theo Quyết định của Chủ tịch Ủy ban nhân dân thành phố triển khai thực hiện Chỉ thị số 15/CT-TTg ngày 27 tháng 3 năm 2020 của Thủ tướng Chính phủ.
2. Mức và thời gian hỗ trợ:
a) Mức hỗ trợ: 1.000.000 đồng/hộ/tháng.
b) Thời gian hỗ trợ: Theo hàng tháng tùy theo tình hình thực tế của diễn biến dịch, tính từ ngày 01 tháng 4 năm 2020 và không quá 3 tháng.
...(Xem chi tiết tại văn bản)...
V. Hỗ trợ người lao động bị chấm dứt hợp đồng lao động, hợp đồng làm việc nhưng không đủ điều kiện hưởng trợ cấp thất nghiệp (theo quy định tại một phần khoản 4 Mục II Nghị quyết số 42/NQ-CP, quy định tại Chương III Quyết định số 15/2020/QĐ-TTg):
1. Điều kiện hỗ trợ:
Người lao động được hỗ trợ kinh phí khi có đủ các điều kiện sau đây:
Có giao kết hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc trước thời điểm ngày 01 tháng 4 năm 2020 và đang tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc; chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc trong khoảng thời gian từ ngày 01 tháng 4 năm 2020 đến hết ngày 15 tháng 6 năm 2020 nhưng không đủ điều kiện hưởng trợ cấp thất nghiệp theo quy định; không có thu nhập hoặc có thu nhập thấp hơn mức chuẩn cận nghèo thành phố quy định tại Quyết định số 07/2019/QĐ-UBND ngày 15 tháng 3 năm 2019 của Ủy ban nhân dân thành phố.
Trường hợp người lao động đã hưởng chính sách hỗ trợ theo Nghị quyết số 02/2020/NQ-HĐND (mức hỗ trợ 1.000.000 đồng/người/tháng) thì không giải quyết chính sách hỗ trợ theo Nghị quyết số 42/NQ-CP.
2. Mức và thời gian hỗ trợ:
a) Mức hỗ trợ: 1.000.000 đồng/người/tháng.
b) Thời gian áp dụng: Theo hàng tháng tùy theo tình hình thực tế của diễn biến dịch nhưng tối đa không quá 3 tháng, thời gian áp dụng từ tháng 4 đến tháng 6 năm 2020.
...(Xem chi tiết tại văn bản)...
VI. Hỗ trợ người lao động không có giao kết hợp đồng lao động bị mất việc làm (theo quy định tại một phần khoản 4 Mục II Nghị quyết số 42/NQ-CP, quy định tại Chương IV Quyết định số 15/2020/QĐ-TTg):
1. Điều kiện hỗ trợ:
a) Người lao động không có giao kết hợp đồng lao động bị mất việc làm được hỗ trợ khi có đủ các điều kiện sau:
- Mất việc làm và không có thu nhập hoặc có thu nhập thấp hơn mức chuẩn cận nghèo thành phố quy định tại Quyết định số 07/2019/QĐ-UBND ngày 15 tháng 3 năm 2019 của Ủy ban nhân dân thành phố trong thời gian từ ngày 01 tháng 4 năm 2020 đến ngày 30 tháng 6 năm 2020;
- Cư trú hợp pháp tại địa phương;
- Thuộc lĩnh vực phi nông nghiệp, làm một trong những công việc sau:
(1) bán hàng rong, buôn bán nhỏ lẻ không có địa điểm cố định;
(2) thu gom rác, phế liệu;
(3) bốc vác, vận chuyển hàng hóa;
(4) lái xe mô tô 2 bánh chở khách, xe xích lô chở khách;
(5) bán lẻ xổ số lưu động;
(6) tự làm hoặc làm việc tại các hộ kinh doanh trong lĩnh vực ăn uống, lưu trú, du lịch, chăm sóc sức khỏe.
b) Tùy vào điều kiện và tình hình thực tế, Ủy ban nhân dân quận, huyện rà soát, đề xuất danh sách (theo tên, loại công việc, số lượng người lao động) bảo đảm điều kiện nêu tại đoạn 1, đoạn 2 điểm a khoản 1 Mục VI (không thuộc 06 ngành nghề, công việc nêu trên) gửi Sở Lao động - Thương binh và Xã hội tổng hợp, trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân thành phố về chủ trương thực hiện.
c) Nguồn kinh phí hỗ trợ người bán lẻ xổ số lưu động được bảo đảm từ các nguồn tài chính hợp pháp của Công ty TNHH MTV xổ số kiến thiết thành phố và được hạch toán vào chi phí theo hướng dẫn của Bộ Tài chính.
2. Mức và thời gian hỗ trợ:
a) Mức hỗ trợ: 1.000.000 đồng/người/tháng.
b) Thời gian áp dụng: Theo hàng tháng tùy theo tình hình thực tế của diễn biến dịch nhưng tối đa không quá 3 tháng, thời gian áp dụng từ tháng 4 đến tháng 6 năm 2020.
Trường hợp người bán lẻ xổ số lưu động đã nhận hỗ trợ từ nguồn Quỹ phòng, chống dịch Covid-19 thành phố (mức hỗ trợ 750.000 đồng/người/15 ngày mất việc) thì được hỗ trợ bổ sung mức 250.000 đồng/người/tháng (đảm bảo khoản hỗ trợ không vượt quá 1.000.000 đồng/người/tháng).
...(Xem chi tiết tại văn bản)...
Tải về tại đây:
Công văn 1562/UBND-KT ngày 29/04/2020
Triển khai chính sách hỗ trợ người dân gặp khó khăn do đại dịch Covid-19 theo NQ 42/NQ-CP trên địa bàn thành phố HCM