Cục Thuế xuất nhập khẩu nhận được công văn về việc hoàn thuế đối với hàng hóa nhập sản xuất kinh doanh. Cục Thuế xuất nhập khẩu có ý kiến như sau:
1. Về thủ tục hải quan, mã loại hình xuất khẩu, nhập khẩu
a. Về thủ tục hải quan
Điều 70 Thông tư số 38/2015/TT-BTC, được sửa đổi, bổ sung tại khoản 48 Điều 1 Thông tư số 39/2018/TT-BTC có quy định thủ tục hải quan nhập khẩu nguyên liệu, vật tư và xuất khẩu sản phẩm.
Khoản 2 Điều 75 Thông tư số 38/2015/TT-BTC, được sửa đổi, bổ sung tại khoản 51 Điều 1 Thông tư số 39/2018/TT-BTC quy định thủ tục hải quan đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu của doanh nghiệp chế xuất. Theo đó, đối với hàng hóa mua, bán giữa doanh nghiệp chế xuất với doanh nghiệp nội địa: Doanh nghiệp chế xuất, doanh nghiệp nội địa làm thủ tục hải quan xuất khẩu, nhập khẩu tại chỗ theo loại hình tương ứng quy định tại Điều 86 Thông tư nêu trên.
b. Về mã loại hình xuất khẩu, nhập khẩu
Tại Bảng mã loại hình ban hành kèm theo công văn số 2765/TCHQ-GSQL ngày 01/04/2015 của Tổng cục Hải quan có hướng dẫn mã loại hình đối với từng trường hợp cụ thể.
2. Về chính sách thuế
Căn cứ khoản 1 Điều 4 Luật thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu số 107/2016/QH13 quy định khu phi thuế quan là khu vực kinh tế nằm trong lãnh thổ Việt Nam, được thành lập theo quy định của pháp luật, có ranh giới địa lý xác định, ngăn cách với khu vực bên ngoài bằng hàng rào cứng, bảo đảm điều kiện cho hoạt động kiểm tra, giám sát, kiểm soát hải quan của cơ quan hải quan và các cơ quan có liên quan đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu và phương tiện, hành khách xuất cảnh, nhập cảnh; quan hệ mua bán, trao đổi hàng hóa giữa khu phi thuế quan với bên ngoài là quan hệ xuất khẩu, nhập khẩu.
Căn cứ khoản 7 Điều 16 Luật Thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu số 107/2016/QH13, khoản 1 Điều 12 Nghị định số 134/2016/NĐ-CP thì hàng hóa nhập khẩu để sản xuất hàng hóa xuất khẩu được miễn thuế. Cơ sở xác định hàng hóa được miễn thuế thực hiện theo quy định tại khoản 2 Điều 12 Nghị định số 134/2016/NĐ-CP.
Căn cứ điểm d khoản 1 Điều 19 Luật Thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu số 107/2016/QH13, khoản 1 Điều 36 Nghị định số 134/2016/NĐ-CP thì người nộp thuế đã nộp thuế đối với hàng hóa nhập khẩu để sản xuất, kinh doanh nhưng đã đưa vào sản xuất hàng hóa xuất khẩu và đã xuất khẩu sản phẩm được hoàn thuế nhập khẩu đã nộp. Cơ sở xác định hàng hóa được hoàn thuế thực hiện theo quy định tại khoản 3 Điều 36 Nghị định số 134/2016/NĐ-CP.
Căn cứ khoản 2 Điều 2 Nghị định số 134/2016/NĐ-CP thì hàng hóa xuất khẩu từ thị trường trong nước vào doanh nghiệp chế xuất, khu chế xuất, kho bảo thuế, kho ngoại quan và các khu phi thuế quan khác phù hợp với quy định tại khoản 1 Điều 4 Luật thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu; hàng hóa nhập khẩu từ doanh nghiệp chế xuất, khu chế xuất, kho bảo thuế, kho ngoại quan và các khu phi thuế quan khác phù hợp với quy định tại khoản 1 Điều 4 Luật thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu vào thị trường trong nước thuộc đối tượng chịu thuế.
Đề nghị Công ty nghiên cứu các quy định nêu trên, đối chiếu với tình hình thực tế của Công ty để thực hiện.
Tải về tại đây:
Công văn 6894/TXNK-CST ngày 01/08/2019
Hàng hóa xuất khẩu