Trả lời Viện Khoa học và công nghệ Việt Nam về việc xử lý thuế nhập khẩu và thuế giá trị gia tăng cho thiết bị nghiên cứu khoa học nhập khẩu, Tổng cục Hải quan có ý kiến như sau:
1. Về thuế giá trị gia tăng
Căn cứ khoản 17 Điều 5 Luật Thuế giá trị gia tăng số 13/2008/QH13 quy định về đối tượng không chịu thuế:
“17. Máy móc, thiết bị, vật tư thuộc loại trong nước chưa sản xuất được cần nhập khẩu để sử dụng trực tiếp cho hoạt động nghiên cứu khoa học, phát triển công nghệ; máy móc, thiết bị, phụ tùng thay thế, phương tiện vận tải chuyên dùng và vật tư thuộc loại trong nước chưa sản xuất được cần nhập khẩu để tiến hành hoạt động tìm kiếm, thăm dò, phát triển mỏ dầu, khí đốt; tàu bay, dàn khoan, tàu thủy thuộc loại trong nước chưa sản xuất được cần nhập khẩu tạo tài sản cố định của doanh nghiệp, thuê của nước ngoài sử dụng cho sản xuất, kinh doanh và để cho thuê.”
Căn cứ khoản 7 Điều 3 Nghị định số 209/2013/NĐ-CP quy định chi tiết và hướng dẫn một số điều của Luật Thuế giá trị gia tăng:
“7. ...
Bộ Kế hoạch và Đầu tư chủ trì, phối hợp với cơ quan liên quan ban hành Danh mục máy móc, thiết bị, phụ tùng, vật tư thuộc loại trong nước đã sản xuất được để làm cơ sở phân biệt với loại trong nước chưa sản xuất được cần nhập khẩu sử dụng trực tiếp cho hoạt động nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ;...”
2. Về thuế nhập khẩu
Căn cứ khoản 21 Điều 16 Luật Thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu số 107/2016/QH13 quy định về miễn thuế:
“21. Hàng hóa nhập khẩu là máy móc, thiết bị, phụ tùng, vật tư chuyên dùng trong nước chưa sản xuất được, tài liệu, sách báo khoa học chuyên dùng sử dụng trực tiếp cho nghiên cứu khoa học, phát triển công nghệ, phát triển hoạt động ươm tạo công nghệ, ươm tạo doanh nghiệp khoa học và công nghệ, đổi mới công nghệ.”
Căn cứ Điều 19 Nghị định số 134/2016/NĐ-CP về miễn thuế hàng hóa nhập khẩu phục vụ nghiên cứu khoa học, phát triển công nghệ:
“1. Hàng hóa nhập khẩu để sử dụng trực tiếp cho nghiên cứu khoa học, phát triển công nghệ, phát triển hoạt động ươm tạo công nghệ, ươm tạo doanh nghiệp khoa học và công nghệ, đổi mới công nghệ được miễn thuế nhập khẩu theo quy định tại khoản 21 Điều 16 Luật thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu.
2. Căn cứ để xác định hàng hóa trong nước chưa sản xuất được thực hiện theo quy định của Bộ Kế hoạch và Đầu tư.
Căn cứ để xác định máy móc, thiết bị, phụ tùng, vật tư chuyên dùng sử dụng trực tiếp cho nghiên cứu khoa học, phát triển công nghệ, phát triển hoạt động ươm tạo công nghệ, ươm tạo doanh nghiệp khoa học và công nghệ, đổi mới công nghệ thực hiện theo quy định của Bộ Khoa học và Công nghệ.
3. Danh mục hoặc tiêu chí xác định tài liệu, sách báo khoa học chuyên dùng sử dụng trực tiếp cho nghiên cứu khoa học, phát triển công nghệ, phát triển hoạt động ươm tạo công nghệ, ươm tạo doanh nghiệp khoa học và công nghệ, đổi mới công nghệ thực hiện theo quy định của Bộ Khoa học và Công nghệ.”
3. Quy trình làm thủ tục miễn thuế
Hồ sơ miễn thuế nhập khẩu thực hiện theo quy định tại khoản 4 Điều 19 Nghị định số 134/2016/NĐ-CP. Thủ tục miễn thuế nhập khẩu thực hiện theo quy định tại Điều 3 Nghị định số 134/2016/NĐ-CP và quy định tại khoản 14 Điều 1 Nghị định số 18/2021/NĐ-CP.
Tải về tại đây:
Công văn 2372/TCHQ-TXNK ngày 20/05/2021
Xử lý thuế nhập khẩu và thuế giá trị gia tăng