Qua kết quả kiểm tra, rà soát trên hệ thống dữ liệu hải quan và thông tin phản ánh vướng mắc, Tổng cục Hải quan nhận thấy mặt hàng Lốp dùng cho xe đầu kéo, rơ mooc, sơmi rơ mooc đang khai báo vào các mã số khác nhau: 4011.20.10, 4011.90.10, 4011.90.90 tại một số Cục Hải quan địa phương như Hải Phòng, TP. Hồ Chí Minh, Hà Nội, Đà Nẵng, Bà Rịa - Vũng Tàu.
Để đảm bảo thống nhất phân loại mặt hàng Lốp dùng cho xe chở hàng, xe đầu kéo, rơ mooc, sơmi rơ mooc, Tổng cục Hải quan có ý kiến như sau:
1. Về phân loại mặt hàng Lốp xe:
1.1. Căn cứ phân loại hàng hóa
Căn cứ quy định tại khoản 1, Điều 26 Luật Hải quan: “Khi phân loại hàng hóa phải căn cứ hồ sơ hải quan, tài liệu kỹ thuật và các thông tin khác có liên quan đến hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu để xác định tên gọi, mã số của hàng hóa theo Danh mục hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu Việt Nam.”;
Căn cứ Thông tư số 14/2015/TT-BTC về phân loại hàng hóa, phân tích để phân loại hàng hóa, phân tích để kiểm tra chất lượng, kiểm tra an toàn thực phẩm;
Căn cứ Thông tư số 65/2017/TT-BTC về việc ban hành Danh mục hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu Việt Nam; Thông tư số 09/2019/TT-BTC sửa đổi, bổ sung một số nội dung tại các Phụ lục của Thông tư số 65/2017/TT-BTC;
Tham khảo Chú giải Chi tiết HS 2017 đối với nhóm 4011 “Lốp loại bơm hơi bằng cao su, chưa qua sử dụng”: Các loại lốp này có thể dùng trong bất cứ loại xe cộ hoặc máy bay nào, trong đồ chơi có bánh, máy móc có bánh, vũ khí pháo binh có bánh... Chúng có thể cần hoặc không cần có săm bên trong;
Tham khảo QCVN 34:2017/BGTVT về Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về lốp hơi dùng cho ô tô;
Tham khảo ý kiến của Cục Đăng kiểm Việt Nam tại công văn số 2982/ĐKVN-VAQ ngày 09/8/2021:
“1. Căn cứ theo quy định thì lốp hơi sản xuất trong nước và nhập khẩu để sử dụng cho các kiểu loại ô tô, rơ mooc và sơ mi rơ mooc thuộc phạm vi điều chỉnh của Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia QCVN 34:2017/BGTVT và phải đáp ứng các yêu cầu quy định của quy chuẩn này.
2. Về nguyên tắc, nhà sản xuất ô tô, rơ mooc, sơ mi rơ mooc khi thiết kế, chế tạo một kiểu loại xe thường căn cứ vào phạm vi hoạt động, tính năng kỹ thuật của xe để lựa chọn loại lốp hơi đã được chứng nhận và phù hợp với thiết kế của xe, đồng thời phải đảm bảo yêu cầu an toàn kỹ thuật chung của xe. Thông thường, nhà sản xuất lốp hơi sản xuất lốp để có thể sử dụng được cho cả ô tô, rơ mooc, sơ mi rơ mooc nếu đáp ứng các yêu cầu của nhà sản xuất xe, trừ một số trường hợp lốp được chế tạo mục đích riêng.
3. Theo yêu cầu quy định tại mục 2.1.1 của QCVN 34:2017/BGTVT thì “Lốp phải được ghi ký hiệu trên cả hai thành bên của lốp trong trường hợp lớp đối xứng và trên thành ngoài của lốp trong trường hợp lốp không đối xứng”. Các nội dung ghi trên lốp được quy định từ mục 2.1.1.1 đến 2.1.1.13 của QCVN 34:2017/BGTVT.
Ngoài ra, trên hai thành bên của lốp, nhà SX lốp có thể ghi các thông tin khác, các ký tự thể hiện lốp sử dụng cho chủng loại xe cụ thể như: P (passenger car), LT (light truck), ST (special trailer), Treadwear (khả năng chống mòn), Traction (khả năng bám đường), Temperature (khả năng chịu nhiệt), DOT code (lốp đã được chứng nhận theo quy định của Bộ Giao thông vận tải Hoa Kỳ), các khuyến cáo cho người sử dụng,... các thông tin ghi trên lốp không hạn chế và tùy thuộc vào nhà sản xuất lốp. Các nhà sản xuất lốp đều công bố tài liệu để giải thích các ký hiệu ghi trên từng loại lốp cụ thể.”.
1.2. Phân loại hàng hóa:
Từ các căn cứ phân loại nêu trên, khi thực hiện phân loại mặt hàng Lốp xe ô tô nhập khẩu phải căn cứ hồ sơ hải quan, thực tế hàng hóa, tài liệu kỹ thuật của nhà sản xuất, thông tin kỹ thuật ghi trên lốp tại các Website của nhà sản xuất, Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia QCVN 34:2017/BGTVT để xác định công dụng của lốp, chủng loại lốp ... làm cơ sở xác định mã số của loại lốp nhập khẩu theo đúng quy định. Cụ thể:
- Trường hợp xác định Lốp chỉ dùng cho xe ô tô chở hàng, xe khách thì phù hợp phân loại vào phân nhóm 4011.20 (Ví dụ: Lốp có ký tự: LT, P...).
- Trường hợp xác định Lốp chỉ dùng cho xe đầu kéo, rơ mooc, sơmi rơ mooc thì phù hợp phân loại vào phân nhóm 4011.90.
- Trường hợp xác định Lốp có nhiều công dụng, dùng được cho xe ô tô chở hàng, xe khách, xe đầu kéo, rơ mooc, sơmi rơ mooc:
Căn cứ Danh mục hàng hóa xuất nhập khẩu Việt Nam thì phân nhóm 4011.20 "- Loại dùng cho ô tô khách hoặc ô tô chở hàng” có nội dung mô tả đặc trưng, cụ thể hơn phân nhóm 4011.90 “-Loại khác”. Do đó, theo quy tắc (3a) và quy tắc (6) thì trường hợp Lốp xe đa công dụng, phù hợp lắp cho ô tô đầu kéo, rơ mooc, sơ mi rơ mooc, xe khách và xe ô tô chở hàng phù hợp phân loại vào phân nhóm 4011.20.
- Trường hợp xác định Lốp đặc chủng, dùng cho xe khai thác mỏ, không chạy trên đường quốc lộ thì phù hợp phân loại vào phân nhóm 4011.80.
2. Một số trường hợp phân loại cụ thể tại các Cục Hải quan địa phương:
...(Xem chi tiết tại văn bản)...
3. Về thực hiện kiểm tra hải quan:
3.1. Đối với tờ khai hải quan chưa được thông quan hoặc đã được thông quan kể từ ngày ban hành công văn này:
- Yêu cầu người khai hải quan khai báo rõ ràng, chính xác, đầy đủ thông tin hàng hóa (công dụng Lốp xe, model, thông số kỹ thuật, hãng sản xuất...).
- Trường hợp người khai hải quan khai báo tên hàng nhập khẩu là Lốp xe đầu kéo, rơ mooc, sơmi rơ mooc; mã số khai báo là 4011.90 thì ngoài bộ hồ sơ hải quan theo quy định, cơ quan hải quan yêu cầu người khai hải quan cung cấp tài liệu kỹ thuật (catalogue, thông số kỹ thuật trên Website của nhà sản xuất...)
- Căn cứ hồ sơ hải quan, tài liệu kỹ thuật do người khai hải quan cung cấp, thực tế hàng hóa, cơ quan hải quan xác định chính xác công dụng của mặt hàng Lốp xe theo tài liệu kỹ thuật hoặc theo thiết kế của nhà sản xuất để phân loại hàng hóa theo hướng dẫn tại mục 1 công văn này.
- Trường hợp tại thời điểm làm thủ tục hải quan chưa thu thập được đầy đủ thông tin để xác định chính xác bản chất hàng hóa để phân loại thì cơ quan hải quan nơi làm thủ tục thực hiện thông quan hàng hóa theo khai báo của người khai hải quan và thực hiện kiểm tra sau thông quan trong vòng 60 ngày kể từ ngày đăng ký tờ khai hải quan để xác định chính xác bản chất của hàng hóa và thực hiện phân loại theo hướng dẫn tại mục 1 công văn này.
3.2. Đối với tờ khai hải quan đã được thông quan trước ngày ban hành công văn này:
- Thực hiện rà soát, kiểm tra sau thông quan tại trụ sở cơ quan hải quan toàn bộ hồ sơ nhập khẩu mặt hàng khai báo là Lốp xe đầu kéo, rơ mooc, sơmi rơ mooc; mã số khai báo là 4011.90.
- Cơ quan hải quan thực hiện kiểm tra hồ sơ hải quan, tài liệu kỹ thuật do người khai hải quan cung cấp, đối chiếu với thông tin hàng hóa trên Website của nhà sản xuất (nếu có) nhằm xác định chính xác công dụng của mặt hàng Lốp xe theo tài liệu kỹ thuật hoặc theo thiết kế của nhà sản xuất để xác định lại mã số, truy thu thuế và xử lý vi phạm (nếu có) theo quy định.
4. Về tổ chức thực hiện:
4.1. Các Cục Hải quan: Hải Phòng, TP. HCM, Hà Nội, Đà Nẵng, Bà Rịa - Vũng Tàu thực hiện kiểm tra, rà soát, xác định lại mã số, truy thu thuế và xử lý vi phạm (nếu có) theo quy định đối với các mặt hàng lốp nhập khẩu tại Phụ lục đính kèm và các trường hợp nhập khẩu lốp tương tự đã nêu tại điểm 3.2 mục 3 công văn này.
Báo cáo kết quả thực hiện về Tổng cục Hải quan (qua Cục Thuế xuất nhập khẩu) trước ngày 15/10/2021.
4.2. Các Cục Hải quan tỉnh, thành phố khác báo cáo kết quả thực hiện điểm 3.2 mục 3 công văn này về Tổng cục Hải quan (qua Cục Thuế xuất nhập khẩu) trước ngày 31/10/2021.
...(Xem chi tiết tại văn bản)...
Tải về tại đây:
Công văn 4389/TCHQ-TXNK ngày 13/09/2021
Phân loại lốp dùng cho ô tô chở hàng, ô tô đầu kéo, sơ mi rơ moóc