Trả lời Công ty TNHH Phụ tùng xe máy - ô tô Showa Việt Nam (Thành phố Hà Nội) về việc hiểu về quy định hóa đơn, chứng từ kế toán, Bộ Tài chính có ý kiến như sau:
1. Về hóa đơn, chứng từ kế toán:
- Căn cứ theo quy định tại Khoản 3 Điều 3 của Luật Kế toán:
“3. Chứng từ kế toán là những giấy tờ và vật mang tin phản ánh nghiệp vụ kinh tế, tài chính phát sinh và đã hoàn thành, làm căn cứ ghi sổ kế toán.”
...(Xem chi tiết tại văn bản)...
- Căn cứ theo quy định tại Khoản 1 Điều 20 của Luật Kế toán:
“1. Hóa đơn là chứng từ kế toán do tổ chức, cá nhân bán hàng, cung cấp dịch vụ lập, ghi nhận thông tin bán hàng, cung cấp dịch vụ theo quy định của pháp luật.”
2. Về dịch chứng từ kế toán bằng tiếng nước ngoài ra tiếng Việt theo quy định:
Căn cứ quy định tại Khoản 5 Điều 5 của Nghị định số 174/2016/NĐ-CP:
“5. Các chứng từ kế toán ghi bằng tiếng nước ngoài khi sử dụng để ghi sổ kế toán và lập báo cáo tài chính ở Việt Nam phải được dịch các nội dung chủ yếu quy định tại khoản 1 Điều 16 Luật kế toán ra tiếng Việt. Đơn vị kế toán phải chịu trách nhiệm về tính chính xác và đầy đủ của nội dung chứng từ kế toán được dịch từ tiếng nước ngoài sang tiếng Việt. Bản chứng từ kế toán dịch ra tiếng Việt phải đính kèm với bản chính bằng tiếng nước ngoài.
Các tài liệu kèm theo chứng từ kế toán bằng tiếng nước ngoài như các loại hợp đồng, hồ sơ kèm theo chứng từ thanh toán, hồ sơ dự án đầu tư, báo cáo quyết toán và các tài liệu liên quan khác của đơn vị kế toán không bắt buộc phải dịch ra tiếng Việt trừ khi có yêu cầu của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.”
Trên đây là quy định của pháp luật liên quan đến chứng từ kế toán và dịch chứng từ kế toán bằng tiếng nước ngoài ra tiếng Việt.
Tải về tại đây:
Công văn 4942/BTC-QLKT ngày 26/04/2019
Quy định về hóa đơn, chứng từ kế toán