Tổng cục Thuế nhận được kiến nghị của Công ty TNHH Dịch vụ ST về thuế giá trị gia tăng đối với dịch vụ cầm đồ. Về vấn đề này, Tổng cục Thuế có ý kiến như sau:
1. Quy định về đối tượng chịu thuế GTGT:
Tại Điều 3 Luật thuế GTGT số 13/2008/QH12 (được sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật thuế GTGT) quy định về đối tượng chịu thuế:...
2. Các quy định về thuế suất:
a) Tại Điều 8 Luật thuế giá trị gia tăng số 13/2008/QH12 quy định về thuế suất:...
b) Tại Điều 11 Thông tư số 219/2013/TT-BTC quy định về thuế suất như sau:
“Điều 11. Thuế suất 10%:...
...(Xem chi tiết tại văn bản)...
3. Quy định về giá tính thuế:
Tại Điều 7 Thông tư số 219/2013/TT-BTC quy định như sau:
“Điều 7. Giá tính thuế
...
17. Đối với dịch vụ cầm đồ, số tiền phải thu từ dịch vụ này bao gồm tiền lãi phải thu từ cho vay cầm đồ và khoản thu khác phát sinh từ việc bán hàng cầm đồ (nếu có) được xác định là giá đã có thuế GTGT.
Giá tính thuế được xác định theo công thức sau:
Giá tính thuế = Số tiền phải thu / (1 + thuế suất)
Ví dụ 44: Công ty kinh doanh cầm đồ trong kỳ tính thuế có doanh thu cầm đồ là 110 triệu đồng.
Giá tính thuế GTGT được xác định bằng: 110 triệu đồng / (1 + 10%) = 100 triệu đồng.”
Dịch vụ cầm đồ và các khoản thu khác từ việc cung cấp dịch vụ cầm đồ thực hiện theo các quy định và hướng dẫn của pháp luật về thuế giá trị gia tăng nêu trên, trong đó nội dung quy định, hướng dẫn về giá tính thuế đối với dịch vụ cầm đồ và các khoản thu khác từ việc cung cấp dịch vụ cầm đồ được thực hiện theo quy định tại Điều 7 Thông tư số 219/2013/TT-BTC ngày 31/12/2013 của Bộ Tài chính.
Công văn 4965/TCT-CS ngày 29/11/2019
Thuế giá trị gia tăng đối với dịch vụ cầm đồ