Tổng cục Thuế nhận được công văn về việc áp dụng chính sách thuế đối với Công ty cổ phần Kinh doanh địa ốc Him Lam. Về vấn đề này, Tổng cục Thuế có ý kiến như sau:
1. Quy định của pháp luật có liên quan đến kiến nghị của Cục Thuế
a) Căn cứ quy định tại Điều 10 Luật Kinh doanh bất động sản số 66/2014/QH13 về điều kiện của tổ chức, cá nhân kinh doanh bất động sản.
b) Căn cứ quy định tại Điều 3 và Điều 5 Nghị định số 76/2015/NĐ-CP về điều kiện của tổ chức, cá nhân kinh doanh bất động sản.
c) Căn cứ quy định tại Nghị định số 20/2017/NĐ-CP về quản lý thuế đối với doanh nghiệp có giao dịch liên kết.
d) Căn cứ quy định tại Luật thuế GTGT số 13/2008/QH12 (được sửa đổi, bổ sung tại Luật số 31/2013/QH13 , Luật số 71/2014/QH13 và Luật số 106/2016/QH13) quy định về chính sách thuế giá trị gia tăng.
đ) Tại Điều 2 Thông tư số 219/2013/TT-BTC về đối tượng chịu thuế GTGT.
e) Căn cứ quy định tại Khoản 10 Điều 7 Thông tư số 219/2013/TT-BTC về giá tính thuế GTGT đối với hoạt động chuyển nhượng bất động sản.
g) Căn cứ quy định tại Thông tư số 39/2014/TT-BTC về hóa đơn bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ.
h) Căn cứ quy định tại Luật thuế thu nhập doanh nghiệp số 14/2008/QH12 (được sửa đổi, bổ sung tại Luật số 32/2013/QH13, Luật số 71/2014/QH13) quy định về chính sách thuế thu nhập doanh nghiệp.
i) Căn cứ quy định tại Điều 9 Nghị định số 218/2013/NĐ-CP (đã được sửa đổi, bổ sung tại Nghị định số 91/2014/NĐ-CP, Nghị định số 12/2015/NĐ-CP và Nghị định số 146/2017/NĐ-CP) quy định các khoản chi được trừ và không được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế thu nhập doanh nghiệp.
k) Căn cứ quy định tại Điều 13, Điều 14 Nghị định số 218/2013/NĐ-CP về thu nhập từ chuyển nhượng bất động sản.
l) Căn cứ quy định tại Điều 6 Thông tư số 78/2014/TT-BTC (đã được sửa đổi, bổ sung tại Thông tư 119/2014/TT-BTC, Thông tư số 151/2014/TT-BTC và Thông tư số 96/2015/TT-BTC) về các khoản chi được trừ và không được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế thu nhập doanh nghiệp.
m) Căn cứ quy định tại Điều 16, Điều 17 Thông tư số 78/2014/TT-BTC về đối tượng và căn cứ tính thuế thu nhập doanh nghiệp từ hoạt động chuyển nhượng bất động sản.
2. Ý kiến của Tổng cục Thuế
Căn cứ quy định, hướng dẫn nêu trên, chính sách thuế đối với hoạt động kinh doanh bất động sản thực hiện theo nguyên tắc sau:
a) Về chính sách thuế giá trị gia tăng
- Hoạt động chuyển nhượng bất động sản thuộc đối tượng chịu thuế giá trị gia tăng theo quy định.
- Khi bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ thuộc đối tượng chịu thuế giá trị gia tăng, cơ sở kinh doanh lập hóa đơn, kê khai và nộp thuế GTGT theo quy định.
b) Về chính sách thuế thu nhập doanh nghiệp
- Cơ sở kinh doanh phát sinh thu nhập từ chuyển nhượng bất động sản thì thực hiện kê khai, nộp thuế thu nhập doanh nghiệp theo quy định.
- Về chi phí lãi tiền vay thực hiện theo hướng dẫn tại Điều 6 Thông tư số 78/2014/TT-BTC (đã được sửa đổi, bổ sung tại Thông tư 119/2014/TT-BTC, Thông tư số 151/2014/TT-BTC và Thông tư số 96/2015/TT-BTC).
Trường hợp, Công ty cổ phần kinh doanh địa ốc Him Lam thực hiện ký hợp đồng ủy thác đầu tư với bà Dương Thị Hướng thì trước khi xử lý về thuế, đề nghị Cục Thuế thành phố Hồ Chí Minh rà soát tình hình thực tế để làm rõ: hoạt động ủy thác đầu tư nêu trên có phù hợp với quy định của pháp luật hay không; cá nhân bà Dương Thị Hướng có đáp ứng điều kiện về kinh doanh bất động sản theo quy định của Luật kinh doanh bất động sản không; mối quan hệ liên kết giữa Công ty cổ phần kinh doanh địa ốc Him Lam, Ngân hàng thương mại cổ phần Sài Gòn Thương tín (Sacombank) và bà Dương Thị Hướng để báo cáo Ngân hàng Nhà nước về hợp đồng tín dụng giữa bà Dương Thị Hướng và Sacombank có phù hợp với quy định của pháp luật về ngân hàng hay không.
Tải về tại đây:
Công văn 5205/TCT-CS ngày 12/12/2019
Thuế giá trị gia tăng, thuế thu nhập doanh nghiệp