Trả lời về thuế nhà thầu, Cục Thuế TP Hà Nội có ý kiến như sau:
- Căn cứ Điều 57 Luật quản lý thuế số 78/2006/QH11 quy định về các trường hợp thuộc diện hoàn thuế:...
- Căn cứ Khoản 2 Điều 8 Luật Thuế thu nhập cá nhân số 04/2007/QH12 về Cá nhân được hoàn thuế trong các trường hợp:...
- Căn cứ Thông tư số 103/2014/TT-BTC về thuế áp dụng đối với tổ chức, cá nhân nước ngoài kinh doanh tại Việt Nam hoặc có thu nhập tại Việt Nam.
+ Tại Điều 1 quy định về đối tượng áp dụng:...
+ Tại Điều 2 quy định về đối tượng không áp dụng.
+ Tại Điều 8 Mục 2 quy định đối tượng và điều kiện áp dụng nộp thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ, nộp thuế TNDN trên cơ sở kê khai doanh thu, chi phí để xác định thu nhập chịu thuế:...
+ Tại Điều 9, Điều 10 quy định về thuế GTGT và thuế TNDN đối với đối tượng nộp thuế theo phương pháp kê khai.
+ Tại Điều 11, Mục 3, Chương II quy định về đối tượng và điều kiện áp dụng nộp thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ, nộp thuế TNDN trên cơ sở kê khai doanh thu, chi phí để xác định thu nhập chịu thuế:...
+ Tại Điều 14, Mục 4 quy định về đối tượng và điều kiện áp dụng nộp thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ, nộp thuế TNDN theo tỷ lệ % trên doanh thu:...
...(Xem chi tiết tại văn bản)...
- Căn cứ Điều 4 Thông tư 96/2015/TT-BTC về các khoản chi được trừ và không được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế:...
- Căn cứ Khoản 3 Điều 1 Thông tư số 130/2016/TT-BTC về đối tượng và trường hợp được hoàn thuế GTGT.
- Căn cứ Thông tư số 111/2013/TT-BTC hướng dẫn thực hiện Luật thuế thu nhập cá nhân:
+ Tại Điều 1 quy định về người nộp thuế (đã được sửa đổi, bổ sung tại Điều 2 Thông tư số 119/2014/TT-BTC):...
+ Tại Chương 2 quy định về căn cứ tính thuế đối với cá nhân cư trú:...
+ Tại Chương 3 quy định về căn cứ tính thuế đối với cá nhân không cư trú.
...(Xem chi tiết tại văn bản)...
Căn cứ các quy định trên, Cục Thuế TP Hà Nội hướng dẫn nguyên tắc như sau:
- Về Thuế nhà thầu:
Trường hợp Công ty VNS ký kết các hợp đồng (hợp đồng dịch vụ thiết kế bản vẽ, hợp đồng trợ giúp bán hàng, hợp đồng lập các tài liệu kỹ thuật liên quan đến thiết kế bằng tiếng Anh, hợp đồng cấp phép sử dụng phần mềm, hợp đồng xử lý dữ liệu bản vẽ,...) với Công ty STJ có trụ sở tại Nhật Bản, Công ty STJ có phát sinh thu nhập tại Việt Nam thì thuộc đối tượng nộp thuế nhà thầu theo quy định của Thông tư số 103/2014/TT-BTC. Trường hợp nếu Công ty STJ không đáp ứng được một trong các điều kiện nêu tại Điều 8 Mục 2 Chương II thì Công ty VNS có trách nhiệm kê khai, nộp thay thuế Nhà thầu nước ngoài theo quy định.
- Về Thuế thu nhập cá nhân:
Trường hợp chuyên gia của Công ty STJ được cử sang Công ty VNS làm việc thì:
+ Nếu chuyên gia của Công ty STJ đáp ứng được các điều kiện về cá nhân cư trú thì chuyên gia thực hiện nộp thuế TNCN theo hướng dẫn tại Chương 2 Thông tư số 111/2013/TT-BTC.
+ Nếu chuyên gia của Công ty STJ không đáp ứng được các điều kiện về cá nhân cư trú thì chuyên gia thực hiện nộp thuế TNCN theo hướng dẫn tại Chương 3 Thông tư số 111/2013/TT-BTC.
Đề nghị Công ty VNS căn cứ vào các giấy tờ, tài liệu liên quan đến việc chuyên gia của Công ty STJ được cử sang Công ty VNS làm việc và căn cứ vào Điều 1 Thông tư số 111/2013/TT-BTC và Điều 2 Thông tư số 119/2014/TT-BTC nhằm xác định được tình trạng cư trú của người lao động để có cơ sở xác định nghĩa vụ nộp thuế TNCN của người lao động.
- Về việc hoàn thuế nhà thầu, hoàn thuế TNCN:
Trường hợp Công ty STJ thuộc đối tượng nộp thuế nhà thầu theo quy định của Thông tư số 103/2014/TT-BTC, Công ty VNS đã khấu trừ nộp thay theo đúng quy định tại Thông tư số 103/2014/TT- BTC nêu trên và khấu trừ thuế TNCN của các cá nhân được cử sang Việt Nam làm việc theo đúng quy định của pháp luật về thuế TNCN thì không thuộc trường hợp hoàn thuế theo quy định.
Trường hợp Công ty VNS có số tiền thuế đã nộp vào ngân sách nhà nước lớn hơn số tiền thuế phải nộp thì được hoàn thuế theo quy định tại Điều 57 Luật quản lý thuế số 78/2006/QH11.
Tải về tại đây:
Công văn 79994/CT-TTHT ngày 22/10/2019
Thuế nhà thầu