Trả lời về chính sách thuế GTGT, Cục thuế TP Hà Nội có ý kiến như sau:
- Căn cứ Luật Khoa học và công nghệ số 29/2013/QH13:
+ Tại Điều 3 về việc giải thích từ ngữ:
“3. Hoạt động khoa học và công nghệ là hoạt động nghiên cứu khoa học nghiên cứu và triển khai thực nghiệm, phát triển công nghệ, ứng dụng công nghệ dịch vụ khoa học và công nghệ, phát huy sáng kiến và hoạt động sáng tạo khác nhằm phát triển khoa học và công nghệ.
…
7. Phát triển công nghệ là hoạt động sử dụng kết quả nghiên cứu cơ bản, nghiên cứu ứng dụng, thông qua việc triển khai thực nghiệm và sản xuất thử nghiệm để hoàn thiện công nghệ hiện có, tạo ra công nghệ mới.
…
10. Dịch vụ khoa học và công nghệ là hoạt động phục vụ, hỗ trợ kỹ thuật cho việc nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ; hoạt động liên quan đến sở hữu trí tuệ, chuyển giao công nghệ, tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật, đo lường, chất lượng sản phẩm, hàng hóa, an toàn bức xạ, hạt nhân và năng lượng nguyên tử; dịch vụ về thông tin, tư vấn, đào tạo, bồi dưỡng, phổ biến, ứng dụng thành tựu khoa học và công nghệ trong các lĩnh vực kinh tế - xã hội.”
+ Tại Điều 33 quy định hợp đồng dịch vụ khoa học và công nghệ như sau:
“1. Nhiệm vụ khoa học và công nghệ, hoạt động dịch vụ khoa học và công nghệ được thực hiện thông qua hợp đồng khoa học và công nghệ bằng văn bản.
2. Các loại hợp đồng khoa học và công nghệ gồm:
a) Hợp đồng nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ;
b) Hợp đồng chuyển giao công nghệ;
c) Hợp đồng dịch vụ khoa học và công nghệ.
3. Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ quy định mẫu hợp đồng quy định tại điểm a khoản 2 Điều này.”
- Căn cứ Thông tư số 219/2013/TT-BTC hướng dẫn luật thuế GTGT:
+ Tại Khoản 15 Điều 10 hướng dẫn về thuế suất thuế GTGT 5%:...
+ Tại Điều 11 quy định thuế suất 10%:...
...(Xem chi tiết tại văn bản)...
Căn cứ các quy định trên, trường hợp Công ty ký hợp đồng dịch vụ thử nghiệm bao gồm: dịch vụ thử nghiệm, phân tích và kiểm định kỹ thuật về điện, điện tử với khách hàng; nếu hợp đồng dịch vụ trên của Công ty là hợp đồng dịch vụ khoa học và công nghệ theo quy định tại Luật Khoa học và công nghệ và phù hợp với giấy chứng nhận đăng ký hoạt động Khoa học công nghệ của Công ty thì các dịch vụ này thuộc đối tượng áp dụng thuế suất thuế GTGT 5% theo quy định tại Khoản 15 Điều 10 Thông tư số 219/2013/TT-BTC.
Để xác định các hợp đồng dịch vụ của Công ty cung cấp có thuộc hợp đồng dịch vụ khoa học và công nghệ theo quy định tại Luật Khoa học và công nghệ hay không, đề nghị Công ty liên hệ cơ quan thuộc Bộ khoa học và công nghệ để được hướng dẫn xác định theo đúng thẩm quyền.
Tải về tại đây:
Công văn 88333/CT-TTHT ngày 25/11/2019
Chính sách thuế giá trị gia tăng đối với hợp đồng dịch vụ khoa học và công nghệ