Cục Thuế TP Hà Nội nhận được công văn hỏi về chính sách thuế nhà thầu, Cục Thuế TP Hà Nội có ý kiến như sau:
- Căn cứ Thông tư số 103/2014/TT-BTC hướng dẫn thực hiện nghĩa vụ thuế áp dụng đối với tổ chức, cá nhân nước ngoài kinh doanh tại Việt Nam hoặc có thu nhập tại Việt Nam:
+ Tại Điều 1 hướng dẫn đối tượng áp dụng:...
+ Tại Điều 6 hướng dẫn đối tượng chịu thuế GTGT:...
+ Tại Điều 8 quy định đối tượng và điều kiện áp dụng:...
+ Tại Điều 11 hướng dẫn đối tượng và điều kiện áp dụng:...
+ Tại Điều 12 quy định thuế GTGT:...
+ Tại Điều 13 quy định thuế TNDN:...
- Căn cứ Khoản 21 Điều 4 Thông tư số 219/2013/TT-BTC quy định về đối tượng không chịu thuế GTGT:...
- Căn cứ Khoản 1, Khoản 10 Điều 3 Nghị định số 71/2007/NĐ-CP về công nghiệp công nghệ thông tin, quy định về giải thích từ ngữ:...
...(Xem chi tiết tại văn bản)...
Căn cứ các quy định trên, Cục Thuế TP Hà Nội có ý kiến như sau:
Trường hợp Công ty Lock & Lock là Công ty mẹ ở nước ngoài có phát sinh thu nhập cố định hàng tháng tại Việt Nam từ việc cho Công ty con là Công ty TNHH Lock & Lock tại Việt Nam sử dụng phần bản quyền mềm ERP thì hoạt động này thuộc đối tượng chịu thuế nhà thầu theo hướng dẫn tại Thông tư số 103/2014/TT-BTC.
Trường hợp Công ty mẹ ở nước ngoài không đáp ứng được một trong các điều kiện nêu tại Điều 8 Thông tư số 103/2014/TT-BTC thì Công ty TNHH Lock & Lock tại Việt Nam có trách nhiệm khấu trừ số thuế nhà thầu trước khi thanh toán chi phí bản quyền phần mềm ERP cho Công ty mẹ.
Thuế TNDN: áp dụng tỷ lệ % thuế TNDN tính trên doanh thu tính thuế đối với thu nhập từ bản quyền là 10% theo quy định tại Khoản 2 Điều 13 Thông tư số 103/2014/TT-BTC.
Thuế GTGT: thu nhập mà Công ty mẹ ở nước nước ngoài nhận được là thu nhập nhập từ hoạt động cung cấp bản quyền phần mềm và thuộc các loại dịch vụ phần mềm theo quy định tại
Điều 9 Nghị định số 71/2007/NĐ-CP, Điều 4 Thông tư số 219/2013/TT-BTC thì hoạt động thuộc đối tượng không chịu thuế GTGT.
Tải về tại đây:
Công văn 88466/CT-TTHT ngày 25/11/2019
Chính sách thuế nhà thầu