Trả lời về thuế GTGT, Cục Thuế TP Hà Nội có ý kiến như sau:
- Căn cứ Nghị định 71/2007/NĐ-CP về công nghiệp công nghệ thông tin:
+ Tại Điều 3, Điều 9 quy định về các loại sản phẩm phần mềm và dịch vụ phần mềm:...
- Căn cứ Thông tư số 219/2013/TT-BTC Hướng dẫn thi hành Luật Thuế giá trị gia tăng:
+ Tại Điều 4 quy định đối tượng không chịu thuế GTGT:...
+ Tại khoản 1 Điều 8 quy định thời điểm xác định thuế GTGT:...
+ Tại Điều 9 quy định thuế suất 0%:...
+ Tại Điều 10 quy định thuế suất 10%:...
+ Tại Khoản 2 Điều 16 quy định Điều kiện khấu trừ, hoàn thuế đầu vào:...
+ Tại Khoản 2 Điều 17 quy định điều kiện khấu trừ, hoàn thuế GTGT đầu vào đối với một số trường hợp hàng hóa được coi như xuất khẩu:...
- Căn cứ Điều 86 Thông tư số 39/2018/TT-BTC về thủ tục hải quan; kiểm tra, giám sát hải quan; thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu và quản lý thuế đối với hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu:...
- Căn cứ Khoản 58 Điều 1 Thông tư 39/2018/TT-BTC sửa đổi, bổ sung một số điều tại Thông tư số 38/2015/TT-BTC về thủ tục hải quan; kiểm tra, giám sát hải quan; thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu và quản lý thuế đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu:...
...(Xem chi tiết tại văn bản)...
- Căn cứ Khoản 7 Điều 3 Thông tư số 119/2014/TT-BTC sửa đổi, bổ sung một số điều của một số Thông tư của Bộ Tài chính để cải cách, đơn giản các thủ tục hành chính về thuế, sửa đổi, bổ sung Thông tư số 219/2013/TT-BTC như sau:
“Hóa đơn thương mại. Ngày xác định doanh thu xuất khẩu để tính thuế là ngày xác nhận hoàn tất thủ tục Hải quan trên tờ khai hải quan”.
Căn cứ các quy định nêu trên, Cục Thuế TP Hà Nội hướng dẫn như sau:
* Về việc xác định thuế suất thuế GTGT:
Trường hợp Công ty ký hợp đồng với tổ chức nước ngoài để thực hiện việc cung cấp sản phẩm phần mềm, sản phẩm phần cứng và dịch vụ lắp đặt phần cứng; các sản phẩm, dịch vụ nêu trên được chỉ định giao hàng và thực hiện tại Việt Nam thì:
- Đối với hoạt động cung cấp sản phẩm phần cứng: Trường hợp Công ty xuất khẩu sản phẩm phần cứng theo hình thức xuất nhập khẩu tại chỗ theo quy định của pháp luật và đáp ứng các điều kiện quy định tại điểm 2 Điều 9 Thông tư 219/2013/TT-BTC thì thuộc đối tượng áp dụng thuế suất thuế GTGT 0%.
- Đối với hoạt động cung cấp sản phẩm phần mềm: Trường hợp Công ty cung cấp các sản phẩm phần mềm, dịch vụ phần mềm cho tổ chức nước ngoài, hợp đồng, chỉ định Công ty giao và lắp đặt cho bên thứ ba tại Việt Nam, đáp ứng các điều kiện quy định tại Điều 9 Thông tư 219/2013/TT-BTC thì thuộc đối tượng áp dụng thuế suất thuế GTGT 0%.
Trường hợp hoạt động trên của Công ty không đáp ứng các điều kiện quy định tại Điều 9 Thông tư 219/2013/TT-BTC, nếu hoạt động cung cấp các sản phẩm phần mềm, dịch vụ phần mềm thực hiện theo quy định tại Điều 3, Điều 9 Nghị định 71/2007/NĐ-CP của Chính phủ thì thuộc đối tượng không chịu thuế GTGT theo quy định tại Điều 4 Thông tư 219/2013/TT-BTC.
- Đối với hoạt động cung cấp dịch vụ lắp đặt phần cứng: Trường hợp Công ty cung cấp dịch vụ cho bên nước ngoài nhưng hợp đồng chỉ định Công ty thực hiện lắp đặt cho bên thứ ba tại Việt Nam thì không thuộc đối tượng áp dụng thuế suất thuế GTGT 0%, Công ty lập hóa đơn GTGT 10% theo quy định.
* Về thời điểm xác định doanh thu xuất khẩu để tính thuế:
Trường hợp Công ty lập hóa đơn thương mại cho sản phẩm phần cứng vào ngày 31/05/2019 nhưng ngày xác nhận, hoàn tất thủ tục trên tờ khai hải quan là ngày 06/11/2019 thì thời điểm kê khai thuế GTGT và thời điểm xác định doanh thu xuất khẩu để tính thuế GTGT là Quý 4 năm 2019 (trường hợp khai thuế GTGT theo quý).
Tải về tại đây:
Công văn 999/CT-TTHT ngày 09/01/2020
Chính sách thuế giá trị gia tăng