Trả lời Trung tâm hỗ trợ đào tạo quốc tế hỏi về chính sách thuế GTGT, TNDN áp dụng đối với các hoạt động Trung tâm thực hiện theo chức năng hoạt động của Trung tâm, Cục Thuế TP Hà Nội có ý kiến như sau:
- Căn cứ Điều 3 Luật thuế thu nhập doanh nghiệp số 14/2008/QH12 quy định Thu nhập chịu thuế:...
- Căn cứ khoản 1 Điều 1 Luật số 71/2014/QH14 sửa đổi khoản 2 Điều 3 Luật Thuế TNDN số 14/2008/QH12 (đã được sửa đổi, bổ sung một số điều theo Luật số 32/2013/QH13) quy định Thu nhập khác bao gồm:...
- Căn cứ Luật thuế GTGT số 13/2008/QH12:
+ Tại Điều 3 quy định về đối tượng chịu thuế GTGT:...
+ Tại Điều 5 quy định về đối tượng không chịu thuế GTGT:...
- Căn cứ Điều 11 Nghị định số 218/2013/NĐ-CP quy định về Phương pháp tính thuế:...
- Căn cứ Thông tư số 219/2013/TT-BTC hướng dẫn thi hành Luật thuế GTGT:
+ Tại khoản 13 Điều 4 quy định về đối tượng không chịu thuế GTGT:...
+ Tại Điều 9 quy định về thuế suất thuế GTGT 0%:...
+ Tại Điều 11 quy định về thuế suất thuế GTGT 10%:...
...(Xem chi tiết tại văn bản)...
- Căn cứ Thông tư số 133/2008/TT-BTC hướng dẫn suất chi đào tạo cho lưu học sinh nước ngoài (diện Hiệp định) đang học tập tại các trường đại học của Việt Nam.
- Căn cứ Thông tư số 24/2018/TT-BTC hướng dẫn quản lý kinh phí đào tạo cho lưu học sinh Lào và Campuchia (diện Hiệp định) học tập tại Việt Nam.
Căn cứ các quy định trên, Cục Thuế TP Hà Nội có ý kiến như sau:
Trường hợp Trung tâm hỗ trợ đào tạo quốc tế là đơn vị sự nghiệp đăng ký kê khai thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ, thuế TNDN theo phương pháp tỷ lệ % trên doanh thu, có phát sinh các khoản thu nhập từ các hoạt động thì Cục Thuế TP Hà Nội hướng dẫn về nguyên tắc như sau:
- Thuế GTGT: đối với các hoạt động giảng dạy, đào tạo theo quy định của pháp luật về giáo dục, đào tạo thì thuộc đối tượng không chịu thuế GTGT theo hướng dẫn tại khoản 13 Điều 4 Thông tư số 219/2013/TT-BTC. Các hoạt động khác nếu không quy định tại Điều 4, Điều 10 Thông tư số 219/2013/TT-BTC thì thuộc đối tượng chịu thuế suất thuế GTGT 10%. Trường hợ p các hoạt động này thực hiện ở nước ngoài nếu đáp ứng các điều kiện quy định tại Điều 9 Thông tư số 219/2013/TT-BTC thì thuộc đối tượng áp dụng thuế suất thuế GTGT 0%, trường hợp cung cấp dịch vụ mà hoạt động cung cấp vừa diễn ra tại Việt Nam, vừa diễn ra ở ngoài Việt Nam nhưng hợp đồng dịch vụ được ký kết giữa hai người nộp thuế tại Việt Nam hoặc có cơ sở thường trú tại Việt Nam thì thuế suất 0% chỉ áp dụng đối với phần giá trị dịch vụ thực hiện ở ngoài Việt Nam, nếu hợp đồng không xác định riêng phần giá trị dịch vụ thực hiện tại Việt Nam thì giá tính thuế được xác định theo tỷ lệ (%) chi phí phát sinh tại Việt Nam trên tổng chi phí.
Đối với hoạt động quản lý nội trú và giải quyết chế độ cho lưu học sinh (diện Hiệp định) sử dụng nguồn ngân sách nhà nước chi cho giáo dục theo hợp đồng ký với các cơ sở đào tạo để thực hiện nhiệm vụ chi học bổng và tổ chức ăn nghỉ cho lưu học sinh theo đúng mức chi đào tạo cho lưu học sinh (diện Hiệp định) theo quy định của các Thông tư 133/2008/TT-BTC và Thông tư số 24/2018/TT-BTC về chế độ cho lưu học sinh nước ngoài, nếu đây không phải hàng hóa, dịch vụ sử dụng cho sản xuất, kinh doanh, tiêu dùng ở Việt Nam thì không thuộc đối tượng điều chỉnh của thuế GTGT.
- Thuế TNDN: Đối với các hoạt động giảng dạy, đào tạo theo quy định của pháp luật về giáo dục, đào tạo thì Trung tâm phải kê khai, tính nộp thuế TNDN theo tỷ lệ quy định đối với giáo dục tại khoản 5 Điều 11 Nghị định số 218/2013/NĐ-CP.
Đối với các hoạt động khác thì kê khai, tính nộp thuế TNDN theo tỷ lệ quy định đối với dịch vụ tại khoản 5 Điều 11 Nghị định số 218/2013/NĐ-CP.
Các hoạt động thực hiện nhiệm vụ, chính trị của Nhà nước, sử dụng vốn Ngân sách (không thuộc thu nhập từ hoạt động sản xuất, kinh doanh hàng hóa dịch vụ và thu nhập khác theo quy định tại Điều 3 Luật Thuế Thu nhập doanh nghiệp) thì không thuộc thu nhập chịu thuế TNDN.
Tải về tại đây:
Công văn 5201/CT-TTHT ngày 12/02/2020
Chính sách thuế GTGT, TNDN với các hoạt động của Trung tâm hỗ trợ đào tạo quốc tế