Cục Thuế TP Hà Nội nhận được công văn của Công ty TNHH Artron Việt Nam hỏi về chính sách thuế, Cục Thuế TP Hà Nội có ý kiến như sau:
Căn cứ Điều 4 Thông tư số 96/2015/TT-BTC sửa đổi, bổ sung Điều 6 Thông tư số 78/2014/TT-BTC hướng dẫn các khoản chi được trừ và không được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế như sau:
“1. Trừ các khoản chi không được trừ nêu tạ i Khoản 2 Điều này, doanh nghiệp được trừ mọi khoản chi nếu đáp ứng đủ các điều kiện sau:
a) Khoản chi thực tế phát sinh liên quan đến hoạt động sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp.
b) Khoản chi có đủ hóa đơn, chứng từ hợp pháp theo quy định của pháp luật.
c) Khoản chi nếu có hóa đơn mua hàng hóa, dịch vụ từng lần có giá trị từ 20 triệu đồng trở lên (giá đã bao gồm thuế GTGT) khi thanh toán phải có chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt.
Chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt thực hiện theo quy định của các văn bản pháp luật về thuế giá trị gia tăng.
Trường hợp mua hàng hóa, dịch vụ từng lần có giá trị từ hai mươi triệu đồng trở lên ghi trên hóa đơn mà đến thời điểm ghi nhận chi phí, doanh nghiệp chưa thanh toán thì doanh nghiệp được tính vào chi phí được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế. Trường hợp khi thanh toán doanh nghiệp không có chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt thì doanh nghiệp phải kê khai, điều chỉnh giảm chi phí đối với phần giá trị hàng hóa, dịch vụ không có chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt vào kỳ tính thuế phát sinh việc thanh toán bằng tiền mặt (kể cả trong trường hợp cơ quan thuế và các cơ quan chức năng đã có quyết định thanh tra, kiểm tra kỳ tính thuế có phát sinh khoản chi phí này).”
Căn cứ các quy định trên:
1. Về việc xác định nghĩa vụ thuế tại khâu nhập khẩu hàng hóa:
Việc xác định nghĩa vụ tại khâu nhập khẩu hàng hóa, không thuộc thẩm quyền trả lời của Cục Thuế TP Hà Nội, đề nghị Công ty liên hệ với Cơ quan Hải Quan để được hướng dẫn cụ thể.
2. Xác định chi phí được trừ khi tính thuế TNDN:
Trường hợp Công ty có phát sinh khoản chi thực tế liên quan đến hoạt động sản xuất, kinh doanh của công ty, có đầy đủ hóa đơn, chứng từ hợp pháp và thanh toán không dùng tiền mặt với hóa đơn mua hàng hóa, dịch vụ có giá trị thanh toán từng lần từ 20 triệu đồng trở lên (giá đã bao gồm thuế GTGT) ghi trên hóa đơn thì khoản chi này được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế TNDN theo quy định tại Điều 4 Thông tư số 96/2015/TT-BTC nêu trên.
Đối với các chi phí phát sinh tại nước ngoài thì các hóa đơn, chứng từ của các khoản chi phí này phải phù hợp với quy định của nước sở tại và được dịch ra tiếng Việt theo hướng dẫn tại Khoản 4 Điều 5 Thông tư số 156/2013/TT-BTC.
Tải về tại đây:
Công văn 8314/CT-TTHT ngày 27/02/2020
Chứng từ hàng nhập khẩu không có tờ khai Hải Quan