Trả lời Công ty TNHH kỹ thuật và thương mại Ban Mai hỏi về chính sách thuế GTGT đối với sản phẩm nông sản, Cục Thuế TP Hà Nội có ý kiến như sau:
- Căn cứ khoản 1 Điều 1 Thông tư số 26/2015/TT-BTC sửa đổi khoản 1 Điều 4 Thông tư số 39/2014/TT-BTC quy định về đối tượng không chịu thuế GTGT:...
- Căn cứ Thông tư số 219/2013/TT-BTC hướng dẫn thi hành một số điều Luật Thuế giá trị gia tăng:
+ Tại Khoản 5 Điều 5 quy định các trường hợp không phải kê khai, tính nộp thuế GTGT:...
+ Tại Khoản 5 Điều 10 quy định về thuế suất 5%:...
+ Tại Điều 11 quy định về thuế suất 10%:...
...(Xem chi tiết tại văn bản)...
Căn cứ các quy định trên, Cục Thuế TP Hà Nội có ý kiến như sau:
- Sản phẩm trồng trọt (bao gồm cả sản phẩm rừng trồng) chưa qua chế biến thành các sản phẩm khác hoặc chỉ qua sơ chế thông thường của các tổ chức, cá nhân tự sản xuất bán ra và ở khâu nhập khẩu thuộc đối tượng không chịu thuế GTGT theo hướng dẫn tại khoản 1 Điều 1 Thông tư số 26/2015/TT-BTC.
- Doanh nghiệp, hợp tác xã nộp thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ bán sản phẩm trồng trọt chưa chế biến thành các sản phẩm khác hoặc chỉ qua sơ chế thông thường cho doanh nghiệp, hợp tác xã ở khâu kinh doanh thương mại không phải kê khai, tính nộp thuế GTGT theo hướng dẫn tại khoản 5 Điều 5 Thông tư số 219/2013/TT-BTC.
- Sản phẩm trồng trọt, chăn nuôi, thủy sản, hải sản chưa qua chế biến hoặc chỉ qua sơ chế, bảo quản ở khâu kinh doanh thương mại, trừ các trường hợp hướng dẫn tại khoản 5 Điều 5 Thông tư thuộc đối tượng áp dụng thuế suất thuế GTGT 5% theo hướng dẫn tại khoản 5 Điều 10 Thông tư số 219/2013/TT-BTC.
- Sản phẩm trồng trọt đã qua chế biến thành sản phẩm khác thì thuộc đối tượng áp dụng thuế suất thuế GTGT 10% theo hướng dẫn tại Điều 11 Thông tư số 219/2013/TT-BTC.
Các hình thức sơ chế, bảo quản thông thường được xác định theo hướng dẫn tại khoản 1 Điều 1 Thông tư số 26/2015/TT-BTC.
Tải về tại đây:
Công văn 58078/CT-TTHT ngày 26/06/2020
Chính sách thuế giá trị gia tăng đối với mặt hàng nông sản