Trả lời Công ty cổ phần hạ tầng viễn thông CMC về chính sách thuế, Cục Thuế TP Hà Nội có ý kiến như sau:
- Căn cứ Thông tư số 219/2013/TT-BTC hướng dẫn thi hành một số điều Luật Thuế giá trị gia tăng:
+ Tại Khoản 10 Điều 4 quy định:
“Điều 4. Đối tượng không chịu thuế GTGT
10. Dịch vụ bưu chính, viễn thông công ích và Internet phổ cập theo chương trình của Chính phủ; Dịch vụ bưu chính, viễn thông từ nước ngoài vào Việt Nam (chiều đến).”
+ Tại Điều 9 quy định Thuế suất 0%:...
+ Tại Điều 11 quy định Thuế suất 10%:...
...(Xem chi tiết tại văn bản)...
- Căn cứ Khoản 5 Điều 1 Thông tư số 26/2015/TT-BTC sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 219/2013/TT-BTC (đã được sửa đổi, bổ sung theo Thông tư số 119/2014/TT-BTC và Thông tư số 151/2014/TT-BTC) như sau:
“5. Sửa đổi gạch đầu dòng thứ nhất Khoản 3 Điều 9 Thông tư số 219/2013/TT-BTC như sau:
“3. Các trường hợp không áp dụng mức thuế suất 0% gồm:
- Tái bảo hiểm ra nước ngoài; chuyển giao công nghệ, chuyển nhượng quyền sở hữu trí tuệ ra nước ngoài; chuyển nhượng vốn, cấp tín dụng, đầu tư chứng khoán ra nước ngoài; dịch vụ tài chính phái sinh; dịch vụ bưu chính, viễn thông chiều đi ra nước ngoài (bao gồm cả dịch vụ bưu chính viễn thông cung cấp cho tổ chức, cá nhân trong khu phi thuế quan; cung cấp thẻ cào điện thoại di động đã có mã số, mệnh giá đưa ra nước ngoài hoặc đưa vào khu phi thuế quan); ...
Thuốc lá, rượu, bia nhập khẩu sau đó xuất khẩu thì khi xuất khẩu không phải tính thuế GTGT đầu ra nhưng không được khấu trừ thuế GTGT đầu vào...”
- Căn cứ Điều 9 Nghị định số 25/2011/NĐ-CP hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Viễn thông:
“Điều 9. Phân loại dịch vụ viễn thông
1. Dịch vụ viễn thông cơ bản bao gồm:
a) Dịch vụ thoại;
b) Dịch vụ fax;
c) Dịch vụ truyền số liệu;
d) Dịch vụ truyền hình ảnh;
đ) Dịch vụ nhắn tin;
e) Dịch vụ hội nghị truyền hình;
g) Dịch vụ kênh thuê riêng;
h) Dịch vụ kết nối Internet;
i) Các dịch vụ viễn thông cơ bản khác theo quy định của Bộ Thông tin và Truyền thông....”
Căn cứ các quy định trên, trường hợp Công ty cung cấp dịch vụ cho thuê kênh truyền số liệu, dịch vụ này được cung ứng trực tiếp cho doanh nghiệp ở nước ngoài, được thực hiện và tiêu dùng ở ngoài Việt Nam thì thuộc đối tượng áp dụng mức thuế suất thuế GTGT 0% nếu đáp ứng các điều kiện tại điểm b Khoản 1, điểm b Khoản 2 Thông tư số 219/2013/TT-BTC.
Trường hợp dịch vụ nêu trên nếu được xác định là dịch vụ viễn thông chiều đi ra nước ngoài thì thuộc đối tượng không áp dụng mức thuế suất thuế GTGT 0% theo quy định tại Khoản 5 Điều 1 Thông tư 26/2015/TT-BTC.
Đề nghị Công ty căn cứ vào tình hình thực tế xác định dịch vụ Công ty cung cấp là dịch vụ viễn thông chiều đi ra nước ngoài hay là dịch vụ viễn thông có điểm đầu, điểm cuối ở ngoài Việt Nam và đối chiếu với các quy định tại văn bản pháp luật nêu trên để thực hiện đúng quy định.
Tải về tại đây:
Công văn 69993/CT-TTHT ngày 28/07/2020
Chính sách thuế giá trị gia tăng