Trả lời Trung tâm hỗ trợ khởi nghiệp sáng tạo quốc gia về chính sách thuế GTGT, thuế TNDN đối với khoản thu tài trợ và thu dịch vụ KH&CN, Cục Thuế TP Hà Nội có ý kiến như sau:
- Căn cứ Luật chuyển giao công nghệ số 07/2017/QH14:
+ Tại Điều 2 về việc giải thích từ ngữ:
“…
7. Chuyển giao công nghệ là chuyển nhượng quyền sở hữu công nghệ hoặc chuyển giao quyền sử dụng công nghệ từ bên có quyền chuyển giao công nghệ sang bên nhận công nghệ.
…
21. Tư vấn chuyển giao công nghệ là hoạt động hỗ trợ lựa chọn, ứng dụng công nghệ; khai thác thông tin công nghệ, thông tin sáng chế, kết quả nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ; đàm phán, ký kết và thực hiện chuyển giao công nghệ.
…”
- Căn cứ Luật Khoa học và công nghệ số 29/2013/QH13:
+ Tại Điều 3 về việc giải thích từ ngữ:
“3. Hoạt động khoa học và công nghệ là hoạt động nghiên cứu khoa học nghiên cứu và triển khai thực nghiệm, phát triển công nghệ, ứng dụng công nghệ, dịch vụ khoa học và công nghệ, phát huy sáng kiến và hoạt động sáng tạo khác nhằm phát triển khoa học và công nghệ.
…
10. Dịch vụ khoa học và công nghệ là hoạt động phục vụ, hỗ trợ kỹ thuật cho việc nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ; hoạt động liên quan đến sở hữu trí tuệ, chuyển giao công nghệ, tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật; đo lường, chất lượng sản phẩm, hàng hóa, an toàn bức xạ,
hạt nhân và năng lượng nguyên tử; dịch vụ về thông tin, tư vấn, đào tạo, bồi dưỡng, phổ biến, ứng dụng thành tựu khoa học và công nghệ trong các lĩnh vực kinh tế - xã hội.”
+ Tại Khoản 4 Điều 11 quy định về điều kiện thành lập, đăng ký hoạt động của tổ chức khoa học và công nghệ:
“4. Tổ chức khoa học và công nghệ phải đăng ký hoạt động tại cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền về khoa học và công nghệ và được cấp giấy chứng nhận đăng ký hoạt động khoa học và công nghệ.”
+ Tại Khoản 1 Điều 13 quy định về quyền của tổ chức khoa học và công nghệ:
“1. Tự chủ, tự chịu trách nhiệm trong hoạt động khoa học và công nghệ trong lĩnh vực đã được cấp giấy chứng nhận đăng ký hoạt động. Tổ chức khoa học và công nghệ công lập được Nhà nước giao biên chế.”
+ Tại Khoản 1 Điều 14 quy định về nghĩa vụ của tổ chức khoa học và công nghệ:
“1. Đăng ký hoạt động khoa học và công nghệ; thực hiện hoạt động khoa học và công nghệ theo đúng lĩnh vực đã được quy định trong giấy chứng nhận đăng ký hoạt động.”
- Căn cứ Thông tư số 219/2013/TT-BTC hướng dẫn thi hành Luật thuế GTGT.
+ Tại Khoản 21 Điều 4 quy định đối tượng không chịu thuế GTGT:...
+ Tại Khoản 1 Điều 5 quy định các trường hợp không phải kê khai, tính nộp thuế GTGT:...
+ Tại Khoản 15 Điều 10 quy định thuế suất 5%:...
+ Tại Điều 9 quy định thuế suất 0%:...
- Căn cứ Khoản 2 Điều 1 Thông tư 130/2016/TT-BTC sửa đổi, bổ sung Khoản 3 Điều 9 Thông tư 219/2013/TT-BTC quy định các trường hợp không áp dụng mức thuế suất 0%:...
- Căn cứ Điều 16 Thông tư 39/2014/TT-BTC đã được sửa đổi, bổ sung tại Khoản 7, Điều 3 Thông tư 26/2015/TT-BTC quy định về lập hóa đơn:...
- Căn cứ Thông tư số 78/2014/TT-BTC hướng dẫn thi hành Luật Thuế thu nhập doanh nghiệp:
+ Tại Điều 3 quy định phương pháp tính thuế:...
+ Tại Điều 4 hướng dẫn xác định thu nhập tính thuế:...
+ Tại Điều 5 quy định doanh thu để tính thu nhập chịu thuế:...
+ Tại Khoản 15 Điều 7 quy định thu nhập khác:...
+ Tại Khoản 7 Điều 8 quy định thu nhập được miễn thuế:...
+ Tại Điều 11 quy định thuế suất thuế thu nhập doanh nghiệp:...
...(Xem chi tiết tại văn bản)...
Căn cứ các quy định nêu trên, Cục Thuế TP Hà Nội có ý kiến như sau:
1. Chính sách thuế đối với khoản thu tài trợ
Trường hợp Trung tâm nhận các khoản tài trợ bằng tiền từ các cá nhân, doanh nghiệp trong và ngoài nước cho tổ chức sự kiện, hội nghị, hội thảo thì thuộc trường hợp không phải kê khai, tính nộp thuế GTGT theo quy định tại Khoản 1 Điều 5 Thông tư 219/2013/TT-BTC nêu trên. Khi nhận tiền tài trợ, Trung tâm lập chứng từ thu theo quy định.
Trường hợp Trung tâm nhận tiền của tổ chức, cá nhân để thực hiện dịch vụ cho tổ chức, cá nhân, như sửa chữa, bảo hành, khuyến mại, quảng cáo thì phải kê khai, nộp thuế theo quy định.
Khoản thu nhập của Trung tâm nhận được từ các nguồn tài trợ nếu không thuộc các trường hợp quy định tại Khoản 7 Điều 8 Thông tư 78/2014/TT-BTC thì được xác định là thu nhập khác theo quy định tại Khoản 15 Điều 7 Thông tư 78/2014/TT-BTC nêu trên. Thu nhập chịu thuế trong kỳ tính thuế bao gồm thu nhập từ hoạt động sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ và thu nhập khác. Thuế suất thuế thu nhập doanh nghiệp kể từ ngày 01/01/2016 là 20%.
2. Chính sách thuế đối với khoản thu từ cung cấp dịch vụ
Trường hợp Trung tâm trực tiếp hoặc thuê đơn vị khác thực hiện các chương trình, hoạt động tư vấn cho các tổ chức, cá nhân tham gia thì khi cung cấp các dịch vụ này Trung tâm lập hóa đơn giao cho tổ chức, cá nhân theo quy định. Nội dung ghi trên hóa đơn thực hiện theo hướng dẫn tại Điều 16 Thông tư 39/2014/TT-BTC (đã được sửa đổi, bổ sung tại Khoản 7 Điều 3 Thông tư 26/2015/TT-BTC) nêu trên.
- Trường hợp dịch vụ Trung tâm cung cấp được xác định là dịch vụ khoa học và công nghệ cung cấp cho tổ chức, cá nhân trong nội địa trên cơ sở hợp đồng dịch vụ khoa học và công nghệ theo quy định tại Luật khoa học và công nghệ số 29/2013/QH13 và theo đúng các lĩnh vực được quy định trong Giấy chứng nhận đăng ký hoạt động khoa học và công nghệ mà Trung tâm được cấp thì áp dụng thuế suất thuế GTGT là 5%.
- Trường hợp dịch vụ Trung tâm cung ứng trực tiếp cho tổ chức, cá nhân ở nước ngoài và tiêu dùng ở ngoài Việt Nam; cung ứng trực tiếp cho tổ chức, cá nhân ở trong khu phi thuế quan và tiêu dùng trong khu phi thuế quan thì áp dụng thuế suất thuế GTGT 0% nếu đáp ứng các điều kiện quy định tại Điểm b Khoản 2 Điều 9 và không thuộc các trường hợp quy định tại Khoản 3 Điều 9 Thông tư 219/2013/TT-BTC (đã được sửa đổi, bổ sung tại Khoản 2 Điều 1 Thông tư 130/2016/TT-BTC) nêu trên.
- Trường hợp dịch vụ Trung tâm cung cấp không thuộc các trường hợp quy định tại Điều 4, Điều 9 và Điều 10 Thông tư 219/2013/TT-BTC nêu trên thì áp dụng thuế suất thuế GTGT 10%.
Khoản thu nhập của Trung tâm từ việc cung cấp các dịch vụ cho các tổ chức, cá nhân là thu nhập từ hoạt động sản xuất, kinh doanh của Trung tâm và chịu thuế TNDN theo quy định. Doanh thu để tính thu nhập chịu thuế được xác định theo hướng dẫn tại Điều 5 Thông tư 78/2014/TT-BTC nêu trên. Thuế suất thuế thu nhập doanh nghiệp kể từ ngày 01/01/2016 là 20%.
Tải về tại đây:
Công văn 73952/CT-TTHT ngày 10/08/2020
Chính sách thuế GTGT, thuế TNDN đối với khoản thu tài trợ và thu dịch vụ khoa học và công nghệ