Trả lời Công ty TNHH Screen PE Việt Nam về thuế GTGT dịch vụ cung cấp cho khách hàng của đối tác nước ngoài, Cục Thuế TP Hà Nội có ý kiến như sau:
- Căn cứ Thông tư số 219/2013/TT-BTC hướng dẫn thi hành một số điều Luật Thuế GTGT quy định:
+ Tại Điều 2 hướng dẫn đối tượng chịu thuế: ...
+ Tại Khoản 20 Điều 4 hướng dẫn đối tượng không chịu thuế GTGT: ...
+ Tại Điều 9 hướng dẫn thuế suất 0%: ...
+ Tại Điều 11 hướng dẫn về mức thuế suất 10%: ...
- Căn cứ Khoản 2 Điều 1 Thông tư số 130/2016/TT-BTC sửa đổi, bổ sung Thông tư số 219/2013/TT-BTC về Các trường hợp không áp dụng mức thuế suất 0%: ...
- Căn cứ Nghị định số 82/2018/NĐ-CP về quản lý khu công nghiệp và khu kinh tế:
+ Tại Khoản 10 Điều 2 quy định về Doanh nghiệp chế xuất: ...
+ Tại Khoản 1 Điều 30 quy định riêng áp dụng đối với khu chế xuất, doanh nghiệp chế xuất: ...
...(Xem chi tiết tại văn bản)...
Căn cứ các quy định trên:
Trường hợp Công ty kí hợp đồng với tổ chức ở nước ngoài cung cấp dịch vụ lắp đặt, sửa chữa, bảo dưỡng máy móc, thiết bị cho khách hàng của tổ chức nước ngoài là doanh nghiệp nội địa Việt Nam, doanh nghiệp chế xuất thì thuế suất thuế GTGT được xác định theo nguyên tắc sau:
- Trường hợp dịch vụ cung cấp trực tiếp cho tổ chức, cá nhân trong khu phi thuế quan và tiêu dùng trong khu phi thuế quan thì được xác định là dịch vụ xuất khẩu và áp dụng thuế suất thuế GTGT 0% nếu thỏa mãn điều kiện quy định tại Khoản 2 Điều 9 Thông tư số 219/2013/TT-BTC và không thuộc các trường hợp quy định tại Khoản 2 Điều 1 Thông tư số 130/2016/TT-BTC nêu trên. Khu phi thuế quan được xác định theo quy định tại Khoản 20 Điều 4 Thông tư 219/2014/TT-BTC.
- Trường hợp dịch vụ cung cấp trực tiếp cho tổ chức, cá nhân tại Việt Nam và tiêu dùng tại Việt Nam thì thuộc đối tượng áp dụng mức thuế suất thuế GTGT 10% theo quy định tại Điều 11 Thông tư 219/2013/TT-BTC.
Tải về tại đây:
Công văn 95844/CT-TTHT ngày 02/11/2020
Thuế giá trị gia tăng dịch vụ cung cấp cho khách hàng của đối tác nước ngoài