Cục Thuế TP Hà Nội nhận được công văn của Công ty cổ phần Phát triển Phụ Gia và sản phẩm Dầu mỏ hỏi về việc cách tính thuế bảo vệ môi trường đối với sản phẩm dầu mỡ nhờn. Cục Thuế TP Hà Nội có ý kiến như sau:
- Căn cứ Thông tư số 152/2011/TT-BTC hướng dẫn thi hành Luật thuế bảo vệ môi trường:
+ Tại Điều 4 quy định về Phương pháp tính thuế: ...
+ Tại Điều 5 quy định về căn cứ tính thuế: ...
...(Xem chi tiết tại văn bản)...
Căn cứ Điều 1 Thông tư số 106/2018/TT-BTC sửa đổi, bổ sung khoản 2 Điều 5 Thông tư số 152/2011/TT-BTC (đã được sửa đổi, bổ sung tại Điều 1 Thông tư số 60/2015/TT-BTC) như sau:
"Mức thuế tuyệt đối làm căn cứ tính thuế bảo vệ môi trường đối với từng hàng hóa thuộc đối tượng chịu thuế bảo vệ môi trường là mức thuế được quy định tại Biểu mức thuế bảo vệ môi trường ban hành kèm theo Nghị quyết số 579/2018/UBTVQH14 ngày 26 tháng 9 năm 2018 của Ủy ban thường vụ Quốc hội về Biểu thuế bảo vệ môi trường."
Căn cứ các quy định và hướng dẫn trên, Cục Thuế TP Hà Nội trả lời Công ty như sau:
Trường hợp Công ty sản xuất nhiên liệu hỗn hợp chứa xăng, dầu, mỡ nhờn gốc hoá thạch và nhiên liệu sinh học thì Công ty tính thuế bảo vệ môi trường là số lượng hàng hóa tính thuế và mức thuế tuyệt đối theo quy định tại Điều 5 Thông tư 152/2011/TT-BTC;
Trong đó:
Số lượng hàng hoá tính thuế trong kỳ là số lượng xăng, dầu, mỡ nhờn gốc hoá thạch có trong số lượng nhiên liệu hỗn hợp nhập khẩu hoặc sản xuất bán ra, trao đổi, tặng cho, đưa vào tiêu dùng nội bộ được quy đổi ra đơn vị đo lường quy định tính thuế của hàng hoá tương ứng.
Mức thuế tuyệt đối làm căn cứ tính thuế bảo vệ môi trường đối với từng hàng hóa thuộc đối tượng chịu thuế bảo vệ môi trường là mức thuế được quy định tại Biểu mức thuế bảo vệ môi trường ban hành kèm theo Nghị quyết số 579/2018/UBTVQH14.
Tải về tại đây:
Công văn 101320/CTHN-TTHT ngày 23/11/2020
Tính thuế bảo vệ môi trường đối với sản phẩm dầu mỡ nhờn