Trả lời Công ty TNHH MTV đường sắt Hà Nội hỏi về chính sách thuế, Cục Thuế TP Hà Nội có ý kiến như sau:
- Căn cứ Thông tư số 103/2014/TT-BTC hướng dẫn thực hiện nghĩa vụ thuế áp dụng đối với tổ chức, cá nhân nước ngoài kinh doanh tại Việt Nam hoặc có thu nhập tại Việt Nam.
+ Tại Khoản 1 Điều 1 Chương I quy định đối tượng áp dụng: ...
+ Tại Điều 6 quy định đối tượng chịu thuế GTGT: ...
+ Tại Điều 7 quy định về đối tượng chịu thuế TNDN: ...
+ Tại Điều 8 quy định đối tượng và điều kiện áp dụng phương pháp kê khai: ...
+ Tại Điều 11 quy định về đối tượng và điều kiện áp dụng phương pháp kê khai trực tiếp: ...
+ Tại Điều 12 quy định về thuế GTGT của nhà thầu nước ngoài nộp thuế theo phương pháp trực tiếp: ...
+ Tại Điều 13 quy định về thuế thu nhập doanh nghiệp theo phương pháp trực tiếp: ...
- Căn cứ Điều 20 Thông tư số 156/2013/TT-BTC về kê khai thuế nhà thầu: ...
- Căn cứ Nghị định số 216/2020/NĐ-CP quy định chi tiết một số điều của Luật Quản lý thuế số 38/2019/QH14 (có hiệu lực từ 01/07/2020):
+ Tại khoản 4 và khoản 6 Điều 8 quy định về khai thuế: ...
+ Tại khoản 1 Điều 42 quy định về hiệu lực thi hành từ ngày 05/12/2020: ...
...(Xem chi tiết tại văn bản)...
Căn cứ các quy định trên, trường hợp Công ty TNHH MTV đường sắt Hà Nội ký hợp đồng với nhà thầu nước ngoài để thực hiện gói thầu tư vấn hỗ trợ quản lý, vận hành khai thác tuyến đường sắt đô thị Cát Linh - Hà Đông thì Nhà thầu nước ngoài thuộc đối tượng áp dụng thuế nhà thầu theo quy định tại khoản 1 Điều 1 Chương I Thông tư số 103/2014/TT-BTC.
1. Nếu Nhà thầu nước ngoài không đáp ứng được một trong các điều kiện để kê khai thuế trực tiếp tại Việt Nam theo quy định tại Điều 8, Mục 2, Chương II Thông tư số 103/2014/TT-BTC thì Công ty có trách nhiệm kê khai, nộp thay thuế cho Nhà thầu nước ngoài theo hướng dẫn tại Điều 11, Điều 12, Điều 13 Mục 3 Chương II Thông tư số 103/2014/TT-BTC với tỷ lệ % trên doanh thu tính thuế GTGT, TNDN đối với thu nhập từ hoạt động tư vấn tại Việt Nam như sau:
- Thuế GTGT: áp dụng tỷ lệ 5%
- Thuế TNDN: áp dụng tỷ lệ 5%
2. Trường hợp Giá trị hợp đồng ký với nhà thầu nước ngoài là giá bao gồm thuế GTGT, TNDN thì số thuế GTGT, TNDN phải nộp bằng doanh thu tính thuế GTGT, TNDN nhân với tỷ lệ % thuế GTGT, TNDN áp dụng với ngành dịch vụ như hướng dẫn ở trên. Doanh thu tính thuế GTGT, TNDN được áp dụng như sau:
- Thuế GTGT: Doanh thu tính thuế GTGT là toàn bộ doanh thu do cung cấp dịch vụ, dịch vụ gắn với hàng hóa thuộc đối tượng chịu thuế GTGT mà Nhà thầu nước ngoài, Nhà thầu phụ nước ngoài nhận được, chưa trừ các khoản thuế phải nộp, kể cả các khoản chi phí do Bên Việt Nam trả thay Nhà thầu nước ngoài, Nhà thầu phụ nước ngoài (nếu có).
- Thuế TNDN: Doanh thu tính thuế TNDN là toàn bộ doanh thu không bao gồm thuế GTGT mà Nhà thầu nước ngoài, Nhà thầu phụ nước ngoài nhận được, chưa trừ các khoản thuế phải nộp. Doanh thu tính thuế TNDN được tính bao gồm cả các khoản chi phí do Bên Việt Nam trả thay Nhà thầu nước ngoài, Nhà thầu phụ nước ngoài (nếu có).
3. Việc kê khai thuế nhà thầu được thực hiện theo hướng dẫn tại Điều 20 Thông tư số 156/2013/TT-BTC.
Từ 05/12/2020, việc kê khai, nộp thuế thực hiện theo quy định của Nghị định số 126/2020/NĐ-CP của Chính phủ hướng dẫn Luật quản lý thuế số 38/2019/QH14; Hiện nay, Bộ Tài chính đang xây dựng Thông tư hướng dẫn Nghị định số 126/2020/NĐ-CP của Chính phủ. Cục Thuế TP Hà Nội sẽ đăng tải nội dung trên trang web https://hanoi.gdt.gov.vn để hướng dẫn người nộp thuế khi các văn bản được ban hành.
Tải về tại đây:
Công văn 3722/CTHN-TTHT ngày 28/01/2021
Thuế nhà thầu đối với dịch vụ tư vấn