Trả lời Công ty CP truyền thông AB vướng mắc về chính sách thuế, Cục Thuế TP Hà Nội có ý kiến như sau:
- Căn cứ Nghị định 123/2020/NĐ-CP về hóa đơn, chứng từ:
+ Tại Điều 3 giải thích từ ngữ quy định Hóa đơn điện tử là hóa đơn có mã hoặc không có mã của cơ quan thuế: ...
+ Tại Điều 4 quy định nguyên tắc lập, quản lý, sử dụng hóa đơn, chứng từ: ...
...(Xem chi tiết tại văn bản)...
+ Tại Điều 10 quy định nội dung của hóa đơn: ...
“...
9. Thời điểm ký số trên hóa đơn điện tử là thời điểm người bán, người mua sử dụng chữ ký số để ký trên hóa đơn điện tử được hiển thị theo định dạng ngày, tháng, năm của năm dương lịch. Trường hợp hóa đơn điện tử đã lập có thời điểm ký số trên hóa đơn khác thời điểm lập hóa đơn thì thời điểm khai thuế là thời điểm lập hóa đơn.
...”
+ Tại Điều 17 quy định lập hóa đơn điện tử có mã của cơ quan thuế.
+ Tại Khoản 3 Điều 22 quy định trách nhiệm của người bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ chuyển dữ liệu hóa đơn điện tử không có mã của cơ quan thuế đã lập đến cơ quan thuế qua Cổng thông tin điện tử của Tổng cục Thuế (chuyển trực tiếp hoặc gửi qua tổ chức cung cấp dịch vụ hóa đơn điện tử)...
- Căn cứ Điều 30 Nghị định số 125/2020/NĐ-CP về xử phạt hành vi vi phạm quy định về chuyển dữ liệu hóa đơn điện tử.
Căn cứ các quy định trên, trường hợp Công ty sử dụng hóa đơn điện tử đã lập có thời điểm ký số trên hóa đơn khác thời điểm lập hóa đơn thì thời điểm khai thuế là thời điểm lập hóa đơn theo hướng dẫn tại Khoản 9 Điều 10 Nghị định số 123/2020/NĐ-CP.
Trường hợp Công ty sử dụng hóa đơn điện tử có mã của cơ quan thuế là hóa đơn điện tử được cơ quan thuế cấp mã trước khi tổ chức, cá nhân bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ gửi cho người mua. Đối với trường hợp người bán hàng hóa dịch vụ sử dụng hóa đơn điện tử không có mã của Cơ quan Thuế thì phải chuyển dữ liệu hóa đơn đã lập đến cơ quan Thuế qua Cổng thông tin điện tử của Tổng cục Thuế theo quy định tại Khoản 3 Điều 22 Nghị định 123/2020/NĐ-CP.
Tải về tại đây:
Công văn 459/CTHN-TTHT ngày 07/01/2022
Xuất hóa đơn điện tử