Trả lời công văn của Công ty cổ phần dụng cụ thể thao Delta về vướng mắc chính sách thuế đối với địa điểm kinh doanh khác tỉnh, sau khi báo cáo Tổng cục Thuế, Cục thuế TP Hà Nội có ý kiến như sau:
- Căn cứ hướng dẫn tại Khoản 9 Điều 1 Nghị định số 108/2018/NĐ-CP về đăng ký hoạt động của chi nhánh, văn phòng đại diện, thông báo lập địa điểm kinh doanh:...
- Căn cứ Khoản 6 Điều 8 Nghị định số 78/2015/NĐ-CP về mã số địa điểm kinh doanh:...
- Căn cứ Nghị định 139/2016/NĐ-CP về lệ phí môn bài:...
- Căn cứ Khoản 1 Điều 5 Thông tư số 302/2016/TT-BTC về lệ phí môn bài:...
- Căn cứ hướng dẫn tại Điểm c Khoản 1 Điều 11 Thông tư số 156/2013/TT-BTC hướng dẫn về khai thuế GTGT:...
...(Xem chi tiết tại văn bản)...
- Căn cứ hướng dẫn tại Khoản 3 Điều 3 Thông tư số 119/2014/TT-BTC hướng dẫn thi hành một số điều Luật Thuế giá trị gia tăng;
- Căn cứ hướng dẫn tại Điều 5; Điều 7 Thông tư số 95/2016/TT-BTC về đăng ký thuế;
- Căn cứ hướng dẫn tại Điều 5 Thông tư số 39/2014/TT-BTC về hóa đơn bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ; Khoản 3 Điều 1 Thông tư số 37/2017/TT-BTC sửa đổi, bổ sung Khoản 4 Điều 9 Thông tư số 39/2014/TT-BTC.
Thực hiện hướng dẫn tại công văn số 3200/TCT-KK ngày 12/8/2019 của Tổng cục Thuế về quản lý thuế đối với địa điểm kinh doanh của Doanh nghiệp khác tỉnh với đơn vị chủ quản.
Thực hiện hướng dẫn tại công văn số 3302/TCT-KK ngày 20/8/2019 của Tổng cục Thuế về kê khai lệ phí môn bài đối với địa điểm kinh doanh khác tỉnh với trụ sở chính của đơn vị chủ quản.
Căn cứ các quy định nêu trên, trường hợp Công ty CP dụng cụ thể thao Delta có trụ sở tại tỉnh Thanh Hóa, có mở hệ thống các cửa hàng trên toàn quốc với mô hình thành lập địa điểm kinh doanh khác tỉnh với Công ty theo quy định tại Nghị định số 108/2018/NĐ-CP (không thành lập Chi nhánh tại các tỉnh), các địa điểm kinh doanh không có mã số thuế riêng thì:
- Về đăng ký thuế cho địa điểm kinh doanh: đơn vị gửi hồ sơ đăng ký thuế tới cơ quan Thuế được giao nhiệm vụ quản lý thuế đối với địa điểm kinh doanh của doanh nghiệp để cơ quan Thuế cấp mã số thuế 13 số cho địa điểm kinh doanh.
- Về lệ phí môn bài: Sau khi địa điểm kinh doanh được cấp mã số thuế 13 số, đơn vị chủ quản của địa điểm kinh doanh sử dụng mã số thuế 13 số này để kê khai, nộp lệ phí môn bài theo hướng dẫn tại Khoản 1 Điều 5 Thông tư số 302/2016/TT-BTC của Bộ Tài chính.
- Về thông báo phát hành hóa đơn: Đơn vị chủ quản của địa điểm kinh doanh sử dụng chung mẫu hóa đơn của đơn vị chủ quản cho từng địa điểm kinh doanh, gửi Thông báo phát hành hóa đơn của từng địa điểm kinh doanh cho cơ quan thuế được phân công quản lý thuế địa điểm kinh doanh.
- Về kê khai, nộp thuế giá trị gia tăng: từ thời điểm ngày 12/8/2019, đơn vị chủ quản của địa điểm kinh doanh sử dụng mã số thuế 13 số của địa điểm kinh doanh để kê khai, nộp thuế phát sinh cho từng địa điểm kinh doanh khác tỉnh với nơi đơn vị chủ quản đóng trụ sở với cơ quan thuế quản lý trực tiếp địa điểm kinh doanh theo quy định tại Điểm c, Điểm d Khoản 1 Điều 11 Thông tư số 156/2013/TT-BTC và Khoản 4 Điều 12 Thông tư số 219/2013/TT-BTC được sửa đổi tại Khoản 3 Điều 3 Thông tư số 119/2014/TT-BTC nêu trên.
Tải về tại đây:
Công văn 72254/CT-TTHT ngày 16/09/2019
Chính sách thuế đối với địa điểm kinh doanh khác tỉnh