Trả lời về chính sách thuế đối với dịch vụ sở hữu trí tuệ, Cục Thuế TP Hà Nội có ý kiến như sau:
- Căn cứ Thông tư số 103/2014/TT-BTC hướng dẫn thực hiện nghĩa vụ thuế áp dụng đối với tổ chức, cá nhân nước ngoài kinh doanh tại Việt Nam hoặc có thu nhập tại Việt Nam.
+ Tại Điều 1 quy định đối tượng áp dụng:...
+ Tại Khoản 3 Điều 2 quy định đối tượng không áp dụng:...
+ Tại Khoản 2 Điều 4 quy định người nộp thuế:...
+ Tại Khoản 3 Điều 7 hướng dẫn Thu nhập chịu thuế TNDN:...
+ Tại Điều 12 quy định thuế GTGT:...
+ Tại Điều 13 quy định thuế TNDN:...
...(Xem chi tiết tại văn bản)...
Căn cứ quy định trên, theo nội dung tại văn bản hỏi của Công ty và hồ sơ tài liệu Công ty cung cấp, Cục thuế TP Hà Nội trả lời như sau:
- Trường hợp Công ty B tại nước ngoài phát sinh khoản thu nhập được trả cho dịch vụ tra cứu và đăng ký nhãn hiệu cho khách hàng của Công ty TNHH tư vấn đầu tư và chuyển giao công nghệ, nếu dịch vụ tra cứu và đăng ký nhãn hiệu của công ty nước ngoài được cung cấp và tiêu dùng ngoài Việt Nam thì không thuộc đối tượng chịu thuế tại Việt Nam theo quy định tại Tại Khoản 3 Điều 2 Thông tư số 103/2014/TT-BTC.
- Trường hợp Công ty B tại nước ngoài phát sinh khoản thu nhập được trả cho dịch vụ tra cứu và đăng ký nhãn hiệu cho khách hàng của Công ty TNHH tư vấn đầu tư và chuyển giao công nghệ, nếu dịch vụ tra cứu và đăng ký nhãn hiệu của công ty nước ngoài được cung cấp và tiêu dùng ngoài Việt Nam thì Công ty B thuộc đối tượng chịu thuế tại Việt Nam, Công ty TNHH tư vấn đầu tư và chuyển giao công nghệ căn cứ Điều 12, Điều 13 Thông tư số 103/2014/TT- BTC để xác định thuế GTGT nhà thầu, thuế TNDN nhà thầu phải nộp.
Tải về tại đây:
Công văn 92140/CT-TTHT ngày 10/12/2019
Chính sách thuế đối với dịch vụ sở hữu trí tuệ