Cục Thuế TP Hà Nội nhận được công văn hỏi về khấu trừ thuế GTGT, xác định chi phí được trừ khi tính thuế TNDN và nghĩa vụ thuế TNCN. Cục Thuế TP Hà Nội có ý kiến như sau:
1. Về việc khấu trừ thuế GTGT đầu vào và chi phí được trừ khi tính thuế TNDN:
- Căn cứ Thông tư số 219/2013/TT-BTC hướng dẫn thi hành luật thuế GTGT:
+ Tại Điều 8 quy định thời điểm xác định thuế GTGT:...
+ Tại Khoản 8 Điều 14 quy định về nguyên tắc khấu trừ thuế GTGT đầu vào:...
+ Tại Điều 15 quy định về điều kiện khấu trừ thuế GTGT đầu vào.
- Căn cứ Khoản 10 Điều 1 Thông tư số 26/2015/TT-BTC sửa đổi, bổ sung Điều 15 của Thông tư số 219/2013/TT-BTC về Điều kiện khấu trừ thuế giá trị gia tăng đầu vào:...
- Căn cứ Điều 4 Thông tư số 96/2015/TT-BTC về thuế thu nhập doanh nghiệp:...
...(Xem chi tiết tại văn bản)...
Trường hợp Công ty (là bên mua) sử dụng hình thức thanh toán tiền qua ngân hàng cho bên thứ ba (là cá nhân do bên bán chỉ định), nếu hình thức này được thực hiện theo hướng dẫn tại Khoản 10 Điều 1 Thông tư số 26/2015/TT-BTC thì:
- Thuế GTGT: Công ty được khấu trừ thuế GTGT đầu vào phục vụ hoạt động bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ chịu thuế GTGT
- Thuế TNDN: Công ty được hạch toán khoản chi vào chi phí được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế TNDN nếu đáp ứng quy định tại Điều 4 Thông tư 96/2015/TT-BTC nêu trên.
II. Về chính sách thuế TNCN:
Căn cứ Điều 2 Luật thuế TNCN số 04/2007/QH12:
+ Tại Điều 2 quy định đối tượng nộp thuế:...
+ Tại Điều 3 quy định các khoản thu nhập chịu thuế:...
+ Tại Điều 4 quy định thu nhập được miễn thuế;
...(Xem chi tiết tại văn bản)...
Căn cứ quy định trên,
Trường hợp cá nhân cư trú có phát sinh thu nhập chịu thuế theo quy định tại Điều 3 của Luật thuế TNCN nêu trên ở trong và ngoài lãnh thổ Việt Nam thì thuộc đối tượng nộp thuế TNCN (trừ các khoản thu nhập được miễn thuế).
Trường hợp cá nhân cư trú không phát sinh khoản thu nhập chịu thuế theo quy định tại Điều 3 của Luật thuế TNCN thì không thuộc đối tượng nộp thuế TNCN.
Tải về tại đây:
Công văn 94729/CT-TTHT ngày 19/12/2019
Khấu trừ thuế giá trị gia tăng