Cục Thuế TP Hà Nội nhận được văn bản của Viện Khoa học Lao động và Xã hội về chính sách thuế, Cục Thuế TP Hà Nội có ý kiến như sau:
- Căn cứ quy định tại Điều 3 Luật Thuế GTGT quy định về đối tượng chịu thuế GTGT.
- Căn cứ Thông tư số 219/2013/TT-BTC hướng dẫn thi hành Luật Thuế giá trị gia tăng:
+ Tại Điểm e Khoản 19 Điều 4 hướng dẫn về đối tượng không chịu thuế GTGT:...
+ Tại Khoản 15 Điều 10 quy định về thuế suất thuế GTGT 5%:...
...(Xem chi tiết tại văn bản)...
- Căn cứ hướng dẫn tại Thông tư liên tịch số 55/2015/TTLT-BTC- BKHCN hướng dẫn định mức xây dựng, phân bổ dự toán và quyết toán kinh phí đối với nhiệm vụ khoa học và công nghệ có sử dụng ngân sách Nhà nước.
- Căn cứ hướng dẫn tại Thông tư liên tịch số 27/2015/TTLT-BKHCN- BTC quy định khoản chi thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ sử dụng ngân sách Nhà nước.
- Căn cứ Điều 3 Thông tư số 151/2014/TT-BTC sửa đổi, bổ sung Khoản 3, Điều 8, Thông tư số 78/2014/TT-BTC như sau:
“3. Thu nhập từ việc thực hiện hợp đồng nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ theo quy định của pháp luật về khoa học và công nghệ được miễn thuế trong thời gian thực hiện hợp đồng nhưng tối đa không quá 03 năm kể từ ngày bắt đầu có doanh thu từ thực hiện hợp đồng nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ;
Thu nhập từ bán sản phẩm làm ra từ công nghệ mới lần đầu tiên áp dụng ở Việt Nam theo quy định của pháp luật và hướng dẫn của Bộ Khoa học và Công nghệ được miễn thuế tối đa không quá 05 năm kể từ ngày có doanh thu từ bán sản phẩm;
Thu nhập từ bán sản phẩm sản xuất thử nghiệm trong thời gian sản xuất thử nghiệm theo quy định của pháp luật.
a) Thu nhập từ việc thực hiện hợp đồng nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ được miễn thuế phải đảm bảo các điều kiện sau:
- Có chứng nhận đăng ký hoạt động nghiên cứu khoa học;
- Được cơ quan quản lý Nhà nước về khoa học có thẩm quyền xác nhận là hợp đồng nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ.
b) Thu nhập từ doanh thu bán sản phẩm làm ra từ công nghệ mới lần đầu tiên được áp dụng tại Việt Nam được miễn thuế phải đảm bảo công nghệ mới lần đầu tiên áp dụng tại Việt Nam được cơ quan quản lý Nhà nước về khoa học có thẩm quyền xác nhận ”
Căn cứ các quy định trên, Cục Thuế TP Hà Nội hướng dẫn nguyên tắc như sau:
1. Về thuế GTGT:
- Đối với hợp đồng thực hiện nhiệm vụ ký giữa Viện Khoa học Lao động và Xã hội và Bộ Kế hoạch và Đầu tư:
+ Trường hợp Viện Khoa học Lao động và Xã hội thực hiện nhiệm vụ các đề tài, dự án nghiên cứu khoa học trên cơ sở hợp đồng nghiên cứu khoa học và công nghệ bằng nguồn vốn ngân sách nhà nước, việc quyết toán kinh phí thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ được thực hiện theo các quy định của Luật Ngân sách nhà nước thì không thuộc đối tượng điều chỉnh của Luật thuế GTGT.
+ Trường hợp Viện Khoa học Lao động và Xã hội được thành lập và đăng ký hoạt động khoa học và công nghệ theo đúng quy định của pháp luật thực hiện hợp đồng dịch vụ khoa học và công nghệ quy định tại Luật Khoa học và công nghệ thì thực hiện kê khai, nộp thuế GTGT theo quy định của Luật thuế GTGT, thuế suất thuế GTGT đối với hợp đồng dịch vụ khoa học và công nghệ quy định tại Luật Khoa học và công nghệ là 5%.
- Đối với hợp đồng ký giữa Viện Khoa học Lao động và Xã hội và Tổ chức Lao động Quốc tế để thực hiện dự án điều tra quốc gia về lao động trẻ em, do không có thông tin về dự án nên chưa có căn cứ xác định áp dụng đối tượng không chịu thuế GTGT đối với giá trị hợp đồng từ thực hiện dự án này của Viện Khoa học Lao động và Xã hội.
Đề nghị Viện Khoa học Lao động và Xã hội căn cứ tình hình thực tế, đối chiếu với văn bản pháp luật thuế có liên quan để thực hiện theo đúng quy định của pháp luật.
2. Về thuế TNDN:
Viện Khoa học Lao động và Xã hội được miễn thuế TNDN đối với thu nhập từ việc thực hiện hợp đồng nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ theo quy định của pháp luật về khoa học và công nghệ trong thời gian thực hiện hợp đồng nhưng tối đa không quá 03 năm kể từ ngày bắt đầu có doanh thu từ thực hiện hợp đồng nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ nếu đảm bảo các điều kiện theo quy định tại Điều 3 Thông tư số 151/2014/TT-BTC của Bộ Tài chính.
Tải về tại đây:
Công văn 36767/CT-TTHT ngày 18/05/2020
Chính sách thuế TNCN, GTGT đối với hợp đồng, nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ