Trả lời Công ty TNHH Artron Việt Nam về hóa đơn, thuế GTGT đối với hoạt động bán hàng theo điều kiện CIF, Cục Thuế TP Hà Nội có ý kiến như sau:
- Căn cứ Điều 6 Nghị định số 209/2013/NĐ-CP về thuế suất thuế GTGT.
- Căn cứ Thông tư số 219/2013/TT-BTC về thuế GTGT quy định:
+ Tại Điều 7 quy định về giá tính thuế:...
+ Tại Điều 9 quy định về thuế suất 0%:...
+ Tại Điều quy định về mức thuế suất 5%:...
+ Tại Điều 11 quy định về mức thuế suất 10%:...
- Căn cứ Điều 4 Thông tư 96/2015/TT-BTC sửa đổi, bổ sung Điều 6 Thông tư số 78/2014/TT-BTC (đã được sửa đổi, bổ sung tại Khoản 2 Điều 6 Thông tư số 119/2014/TT-BTC và Điều 1 Thông tư số 151/2014/TT-BTC) về các khoản chi được trừ và không được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế:...
...(Xem chi tiết tại văn bản)...
Căn cứ các quy định trên, trường hợp Công ty mua hàng từ nhà cung cấp nước ngoài nhưng không làm thủ tục nhập khẩu vào Việt Nam mà bán lại cho khách hàng là doanh nghiệp hoạt động, kinh doanh tại Việt Nam (sau đây gọi là người mua) với điều kiện giao hàng tại cảng/sân bay Việt Nam (điều khoản giao hàng CIF Incoterm 2010) và người mua là người làm thủ tục nhập khẩu và nộp các khoản thuế liên quan (nếu có) ở khâu nhập khẩu thì hoạt động bán hàng hóa nêu trên không đủ điều kiện áp dụng thuế suất 0%. Công ty phải lập hóa đơn, tính và kê khai thuế GTGT đầu ra khi bán hàng hóa cho khách hàng tại Việt Nam theo quy định.
Trường hợp người nộp thuế có chứng từ nộp thuế GTGT khâu nhập khẩu mang tên người nộp thuế và đáp ứng điều kiện về khấu trừ thuế GTGT thì người nộp thuế được kê khai khấu trừ thuế GTGT đầu vào theo quy định.
Đối với các khoản chi phục vụ hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, đáp ứng các điều kiện quy định tại Điều 4 Thông tư 96/2015/TT-BTC thì được tính vào chi phí được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế thu nhập doanh nghiệp.
Tải về tại đây:
Công văn 81763/CT-TTHT ngày 08/09/2020
Hóa đơn, thuế giá trị gia tăng đối với hoạt động bán hàng theo điều kiện CIF