Trả lời Cục Thuế tỉnh Sóc Trăng về chính sách giảm lệ phí phí trước bạ đối với xe ô tô sản xuất, lắp ráp trong nước, Tổng cục Thuế có ý kiến như sau:
Tại Điều 3, Điều 10 Nghị định số 140/2016/NĐ-CP về lệ phí trước bạ quy định:
“Điều 3. Người nộp lệ phí trước bạ
Tổ chức, cá nhân có tài sản thuộc đối tượng chịu lệ phí trước bạ quy định tại Điều 2 Nghị định này phải nộp lệ phí trước bạ khi đăng ký quyền sở hữu, quyền sử dụng với cơ quan nhà nước có thẩm quyền, trừ các trường hợp thuộc diện miễn lệ phí trước bạ theo quy định tại Điều 9 Nghị định này
Điều 10. Khai, thu, nộp lệ phí trước bạ
1. Lệ phí trước bạ được khai theo từng lần phát sinh.
Tổ chức, cá nhân có tài sản thuộc đối tượng chịu lệ phí trước bạ có trách nhiệm kê khai và nộp hồ sơ khai lệ phí trước bạ (gồm cả các trường hợp thuộc diện miễn lệ phí trước bạ theo quy định tại Điều 9 Nghị định này) cho Cơ quan Thuế khi đăng ký quyền sở hữu, quyền sử dụng với cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
…4. Thời hạn ra thông báo và nộp lệ phí trước bạ
a) Chi cục Thuế ra thông báo nộp lệ phí trước bạ trong thời hạn 03 ngày làm việc (đối với tài sản là nhà, đất) hoặc 01 ngày làm việc đối với tài sản khác kể từ khi nhận đủ hồ sơ hợp lệ.
Trường hợp hồ sơ không hợp lệ thì Chi cục Thuế trả lại hồ sơ cho cơ quan tiếp nhận hồ sơ về giải quyết thủ tục đăng ký, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà và tài sản khác gắn liền với đất theo quy định của pháp luật về đất đai (đối với hồ sơ lệ phí trước bạ nhà, đất) hoặc cho người có tài sản (đối với hồ sơ lệ phí trước bạ tài sản khác) theo thời hạn quy định tại điểm này.”
Tại Điều 1, khoản 1 Điều 2 Nghị định số 70/2020/NĐ-CP quy định mức thu lệ phí trước bạ dối với ô tô sản xuất, lắp ráp trong nước đến hết ngày 31/12/2020.
“Điều 1. Mức thu lệ phí trước bạ
Mức thu lệ phí trước bạ lần đầu đối với ô tô, rơ moóc hoặc sơ mi rơ moóc được kéo bởi ô tô và các loại xe tương tự được sản xuất, lắp ráp trong nước được thực hiện như sau:
1. Từ ngày Nghị định này có hiệu lực thi hành đến hết ngày 31/12/2020: Mức thu lệ phí trước bạ bằng 50% mức thu quy định tại Nghị định số 20/2019/NĐ-CP về lệ phí trước bạ và các Nghị quyết hiện hành của Hội đồng nhân dân hoặc Quyết định hiện hành của Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương về mức thu lệ phí trước bạ tại địa phương.
2. Từ ngày 01/01/2021 trở đi: Mức thu lệ phí trước bạ tiếp tục thực hiện theo quy định tại Nghị định số 20/2019/NĐ-CP và các Nghị quyết hiện hành của Hội đồng nhân dân hoặc Quyết định hiện hành của Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương về mức thu lệ phí trước bạ tại địa phương.
Điều 2. Hiệu lực thi hành
1. Nghị định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký đến hết ngày 31/12/2020.”
Căn cứ quy định nêu trên, trường hợp tổ chức, cá nhân kê khai, nộp đầy đủ hồ sơ khai lệ phí trước bạ lần đầu đối với ô tô, rơ moóc hoặc sơ mi rơ moóc được kéo bởi ô tô và các loại xe tương tự được sản xuất, lắp ráp trong nước trong thời gian Nghị định số 70/2020/NĐ-CP có hiệu lực thi hành thì được áp dụng mức thu lệ phí trước bạ theo quy định tại Điều 1 Nghị định số 70/2020/NĐ-CP (không phụ thuộc thời điểm xuất hóa đơn mua bán).
Tải về tại đây:
Công văn 4670/TCT-CS ngày 02/11/2020
Vướng mắc chính sách giảm lệ phí trước bạ đối với xe ô tô sản xuất lắp ráp trong nước