Trả lời Công ty TNHH Anritsu hỏi về chính sách thuế, Cục Thuế TP Hà Nội có ý kiến như sau:
- Căn cứ khoản 21 Điều 4 Thông tư số 219/2013/TT-BTC hướng dẫn thi hành Luật Thuế giá trị gia tăng quy định về đối tượng không chịu thuế GTGT: ...
- Căn cứ Thông tư số 103/2014/TT-BTC hướng dẫn thực hiện nghĩa vụ thuế áp dụng đối với tổ chức, cá nhân nước ngoài kinh doanh tại Việt Nam hoặc có thu nhập tại Việt Nam:
+ Tại Khoản 1 Điều 1 Chương I quy định đối tượng áp dụng: ...
+ Tại Điều 6 quy định đối tượng chịu thuế GTGT: ...
+ Tại Điều 7 quy định về đối tượng chịu thuế TNDN: ...
+ Tại Điều 8 quy định đối tượng và điều kiện áp dụng phương pháp kê khai: ...
+ Tại Điều 11 quy định về đối tượng và điều kiện áp dụng phương pháp kê khai trực tiếp: ...
+ Tại Điều 12 quy định về thuế GTGT của nhà thầu nước ngoài nộp thuế theo phương pháp trực tiếp: ...
+ Tại Điều 13 quy định về thuế thu nhập doanh nghiệp theo phương pháp trực tiếp: ...
...(Xem chi tiết tại văn bản)...
Căn cứ các quy định trên, trường hợp Nhà thầu nước ngoài phát sinh thu nhập tại Việt Nam từ cung cấp máy móc và bản quyền phần mềm trên cơ sở hợp đồng nhà thầu ký với Công ty TNHH Anritsu thì nhà thầu nước ngoài thuộc đối tượng áp dụng thuế nhà thầu theo quy định tại khoản 1 Điều 1 Chương I Thông tư số 103/2014/TT-BTC. Nếu Nhà thầu nước ngoài không đáp ứng được một trong các điều kiện để kê khai thuế trực tiếp tại Việt Nam theo quy định tại Điều 8, Mục 2, Chương II Thông tư số 103/2014/TT-BTC thì Công ty TNHH Anritsu (bên mua hàng tại Việt Nam) có trách nhiệm kê khai, nộp thay thuế cho Nhà thầu nước ngoài theo hướng dẫn tại Điều 11, Điều 12, Điều 13 Mục 3 Chương II Thông tư số 103/2014/TT-BTC. Trường hợp hợp đồng có tách riêng được giá trị máy móc và giá trị bản quyền phần mềm thì tỷ lệ thuế GTGT, TNDN tính trên doanh thu được xác định như sau:
- Về thuế GTGT:
+ Phần mềm máy tính thuộc đối tượng không chịu thuế GTGT.
+ Máy móc thiết bị (không đi kèm các dịch vụ được thực hiện tại Việt Nam): Công ty TNHH Anritsu chỉ phải nộp thuế GTGT ở khâu nhập khẩu.
- Về thuế TNDN:
+ Đối với thu nhập từ bản quyền phần mềm: Tỷ lệ % thuế TNDN tính trên doanh thu tính thuế là 10%.
+ Đối với máy móc thiết bị (không đi kèm dịch vụ được thực hiện tại Việt Nam): Tỷ lệ % thuế TNDN tính trên doanh thu tính thuế là 1%.
Tải về tại đây:
Công văn 110283/CTHN-TTHT ngày 28/12/2020
Chính sách thuế nhà thầu đối với hợp đồng bán máy móc thiết bị kèm phần mềm