Xác định chi phí được trừ và khấu trừ thuế thu nhập cá nhân
Tổng cục Thuế nhận được công văn của Cục Thuế tỉnh Kiên Giang về việc khấu trừ thuế TNCN và xác định chi phí tiền lương được trừ. Về vấn đề này Tổng cục Thuế có ý kiến như sau:
- Căn cứ Điểm m, Khoản 2, Điều 9 Nghị định số 218/2013/NĐ-CP quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành luật thuế thu nhập doanh nghiệp;
- Căn cứ điểm c, khoản 2.6, Điều 4 Thông tư số 96/2015/TT-BTC sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 78/2014/TT-BTC, Thông tư số 119/2014/TT-BTC, Thông tư số 151/2014/TT-BTC;
- Căn cứ điểm i, khoản 1, Điều 25 Thông tư số 111/2013/TT-BTC hướng dẫn thực hiện Luật Thuế thu nhập cá nhân;
1. Chi phí tiền lương.
Đối với phần tiền lương, tiền công và các khoản phụ cấp, đề nghị Cục Thuế tỉnh Kiên Giang căn cứ vào hồ sơ tại liệu do đơn vị giải trình, cung cấp để xác định tiền lương, tiền công và các khoản phụ cấp mà đơn vị trả thu nhập thực tế chi trả theo quy định tại khoản 2, Điều 9, Nghị định số 218/2013/NĐ-CP và điểm c, khoản 2.6, Điều 4, Thông tư số 96/2015/TT-BTC để xác định chi phí tiền lương, tiền công và các khoản phụ cấp được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế TNDN của đơn vị.
2. Về thuế Thu nhập cá nhân.
Căn cứ hồ sơ tài liệu thực tế tại đơn vị, khi cá nhân là lao động thời vụ nhận thu nhập (bảng lương chi tiết có ký nhận của từng cá nhân), công ty thực hiện khấu trừ thuế TNCN theo quy định nêu tại điểm i, khoản 1, Điều 25, Thông tư số 111/2013/TT-BTC.
Công văn 3557/TCT-DNNCN ngày 17/09/2021
Xác định chi phí được trừ và khấu trừ thuế thu nhập cá nhân