Ngày 13/06/2019, Quốc hội khóa XIV đã thông qua Luật quản lý thuế số 38/2019/QH14.
Ngày 19/10/2020, Chính phủ ban hành Nghị định số 126/2020/NĐ-CP quy định chi tiết một số điều của Luật quản lý thuế.
Ngày 29/09/2021, Bộ Tài chính ban hành Thông tư số 80/2021/TT-BTC hướng dẫn chi tiết một số điều của Luật Quản lý thuế và Nghị định số 126/2020/NĐ-CP, có hiệu lực thi hành từ 01/01/2022.
Tổng cục Thuế giới thiệu các nội dung mới của Thông tư số 80/2021/TT-BTC và đề nghị các Cục Thuế khẩn trương tuyên truyền, phổ biến, thông báo cho cán bộ thuế và người nộp thuế trên địa bàn quản lý biết.
(Chi tiết nội dung cụ thể theo các Phụ lục đính kèm).
Trong quá trình thực hiện, nếu có khó khăn, vướng mắc, đề nghị các Cục thuế kịp thời tổng hợp, phản ánh về Tổng cục Thuế để được nghiên cứu giải quyết./.
...(Xem chi tiết tại văn bản)...
GIỚI THIỆU MỘT SỐ NỘI DUNG CỦA THÔNG TƯ SỐ 80/2021/TT-BTC
1. Về phạm vi điều chỉnh (Điều 1)
Thông tư này hướng dẫn đối với các khoản thu ngân sách nhà nước do cơ quan thuế quản lý theo quy định tại Điều 7, Điều 28, Điều 42, Điều 59, Điều 60, Điều 64, Điều 72, Điều 73, Điều 76, Điều 80, Điều 86, Điều 96, Điều 107 và Điều 124 của Luật Quản lý thuế ngày 13/06/2019 và Điều 30, Điều 39 Nghị định số 126/2020/NĐ-CP đối với các nội dung về đồng tiền khai thuế, nộp thuế bằng ngoại tệ và tỷ giá quy đổi; nhiệm vụ, quyền hạn, trách nhiệm của hội đồng tư vấn thuế xã, phường, thị trấn; khai thuế, tính thuê, phân bổ nghĩa vụ thuế, mẫu biểu khai thuế; xử lý đối với việc chậm nộp tiền thuế; xử lý đối với số tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt nộp thừa; hồ sơ nộp dần tiền thuế nợ, hồ sơ gia hạn nộp thuế; trình tự, thủ tục hoàn thuế, phân loại hồ sơ hoàn thuế, tiếp nhận hồ sơ hoàn thuế; hồ sơ miễn thuế, giảm thuế; hồ sơ xoá nợ tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt; xây dựng, thu thập xử lý thông tin và quản lý thông tin người nộp thuế; trình tự, thủ tục hồ sơ kiểm tra thuế; quản lý thuế đối với hoạt động kinh doanh thương mại điện tử, kinh doanh dựa trên nền tảng số và các dịch vụ khác của nhà cung cấp ở nước ngoài không có cơ sở thường trú tại Việt Nam; kinh phí ủy nhiệm thu.
...(Xem chi tiết tại văn bản)...
5. Về phân bổ nghĩa vụ thuế của người nộp thuế hạch toán tập trung có đơn vị phụ thuộc, địa điểm kinh doanh tại tỉnh khác nơi có trụ sở chính (Điều 12)
Điểm mới 1: Bổ sung quy định chung về nguyên tắc phân bố, nguyên tắc khai thuế, tính thuế, quyết toán thuế của các loại thuế được phân bổ đối với người nộp thuế có hoạt động, kinh doanh trên nhiều địa bàn cấp tỉnh khác với nơi người nộp thuế đóng trụ sở chính và thực hiện hạch toán tập trung tại trụ sở chính theo quy định tại khoản 2, khoản 4 Điều 11 Nghị định số 126/2020/NĐ-CP và theo quy định tại Điều 13, Điều 14, Điều 15, Điều 16, Điều 17, Điều 18, Điều 19 Thông tư số 80/2021/TT-BTC.
Trước đây: Tại Thông tư số 156/2013/TT-BTC ngày 6/11/2013 của Bộ Tài chính và các văn bản sửa đổi, bổ sung mặc dù đã có quy định nguyên tắc phân bổ, nguyên tắc khai thuế, tính thuế, quyết toán thuế nhưng quy định vẫn còn phân tán, rải rác tại các Điều, Khoản về khai thuế của từng loại thuế có khoản thu phân bổ.
Điểm mới 2: Sửa đổi quy định về nộp các khoản thuế có phân bổ theo quy định tại Điều 13, Điều 14, Điều 15, Điều 16, Điều 17, Điều 18, Điều 19 Thông tư số 80/2021/TT-BTC vào ngân sách nhà nước của các địa phương nơi có đơn vị phụ thuộc, địa điểm kinh doanh theo hướng người nộp thuế chỉ lập một chứng từ nộp tiền để nộp tiền vào NSNN cho từng tỉnh. Kho bạc Nhà nước nơi tiếp nhận chứng từ nộp NSNN của người nộp thuế có trách nhiệm hạch toán thu ngân sách cho từng địa bàn cấp tỉnh nơi có khoản thu phân bổ.
Trước đây: Tại Thông tư số 156/2013/TT-BTC ngày 6/11/2013 của Bộ Tài chính và các văn bản sửa đổi, bổ sung quy định người nộp thuế lập mỗi tỉnh một chứng từ nộp thuế, đông thời nộp tiền vào ngân sách nhà nước của từng tỉnh.
Điểm mới 3: Bổ sung quy định cụ thể trường hợp qua thanh tra, kiểm tra cơ quan thuế phát hiện người nộp thuế kê khai không đúng quy định, cơ quan thuế xác định lại số thuế phải phân bổ cho các tỉnh nơi được hưởng nguồn thu phân bổ theo đúng quy định nhằm xác định đúng nguồn thu cho từng tỉnh và xử lý vi phạm (nếu có).
6. Về phân bổ thuế giá trị gia tăng (GTGT) phải nộp, trừ nhà máy thủy điện nằm trên nhiều tỉnh (Điều 13)
...(Xem chi tiết tại văn bản)...
27. Các thay đổi chung đối với mẫu biểu hồ sơ khai thuế
Điểm mới 1: Bộ thông tin “địa chỉ của NNT và địa chỉ của đại lý thuế”, “số tài khoản tại Ngân hàng/KBNN” tại các tờ khai thuế để giảm bớt các thông tin NNT phải kê khai do các thông tin này CQT đã có trong hệ thống TMS; bỏ thông tin “Tên đại lý thuế, mã số thuế của đại lý thuế” tại các bảng kê kèm theo tờ khai thuế để cắt giảm thông tin vì thông tin này đã có trên tờ khai thuế.
Điểm mới 2:
- Bổ sung các chỉ tiêu về địa điểm nơi hoạt động sản xuất kinh doanh, nơi thực hiện khai thác, nơi có thu nhập được hưởng ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp mà các hoạt động này phát sinh tại địa bàn khác tỉnh với nơi người nộp thuế đóng trụ sở chính theo quy định tại Khoản 1 Điều 11 Nghị định số 126/2020/NĐ-CP đề xác định chính xác cơ quan thuế được tiếp nhận tờ khai, phụ lục ưu đãi và đáp ứng cho mô hình của Cục Thuế doanh nghiệp lớn, đồng thời có căn
cứ cung cấp thông tin về địa bàn thu NSNN cho KBNN để điều tiết ngân sách (thông tin về địa bàn cấp huyện, tỉnh nơi phát sinh khoản thu).
- Bổ sung các chỉ tiêu về địa điểm nơi được hưởng số thuế phải nộp theo phân bổ khác tỉnh với nơi người nộp thuế đóng trụ sở chính (gồm địa bàn cấp huyện, tỉnh) trên các bảng kê phân bổ số thuế phải nộp theo quy định tại Khoản 2, Khoản 4 Điều 11 Nghị định số 126/2020/NĐ-CP để xác định chính xác cơ quan thuế được nhận khoản thu phân bổ và đáp ứng cho mô hình của Cục Thuế doanh nghiệp lớn, đồng thời có căn cứ cung cấp thông tin về địa bàn thu NSNN cho KBNN để điều tiết ngân sách (thông tin về địa bàn cấp huyện, tỉnh nơi phát sinh khoản thu phân bổ).
- Bổ sung chỉ tiêu “mã số địa điểm kinh doanh” trên các bảng kê phân bổ số thuế phải nộp để quản lý thuế đầy đủ, kịp thời đối với các nhà máy tại tỉnh khác dưới hình thức địa điểm kinh doanh và phù hợp với mô hình hoạt động của doanh nghiệp vì theo quy định của pháp luật về đăng ký doanh nghiệp thì doanh nghiệp được quyền thành lập địa điểm kinh doanh khác tỉnh mà không thành lập chi nhánh nên số lượng địa điểm kinh doanh khác tỉnh với nơi người nộp thuế đóng trụ sở chính hiện nay rất lớn.
Điểm mới 3: Thêm, sửa đổi chỉ tiêu “cơ quan thuế quản lý địa bàn nhận phân bổ” trên các bảng kê phân bổ số thuế phải nộp để tự động hạch toán số phải thu cho từng cơ quan thuế được nhận phân bổ vì theo quy định tại Khoản 2, 4 Điều 11 Nghị định số 126/2020/NĐ-CP thì người nộp thuế chỉ phải nộp hồ sơ khai thuế và bảng kê phân bổ cho cơ quan thuế quản lý trụ sở chính, không nộp cho cơ quan thuế quản lý địa bàn phân bổ số thuế phải nộp như quy định trước đây.
...(Xem chi tiết tại văn bản)...
Tải về tại đây:
Công văn 4384/TCT-CS ngày 12/11/2021
Giới thiệu các nội dung mới của Thông tư 80_2021_TT-BTC