Trả lời về việc xin điều chỉnh giảm trị giá trên tờ khai nhập khẩu, Tổng cục Hải quan có ý kiến như sau:
Căn cứ quy định tại điểm d khoản 2 Điều 15 Thông tư số 39/2015/TT-BTC về điều kiện, hồ sơ, thủ tục khai báo, kiểm tra khoản giảm giá thì:
“d. Khoản giảm giá:
d.1) Chỉ được điều chỉnh trừ khi có đủ các điều kiện sau:
d.1.1) Khoản giảm giá thuộc một trong các loại giảm giá sau đây:
d.1.1.1) Giảm giá theo cấp độ thương mại của giao dịch mua bán hàng hóa;
d.1.1.2) Giảm giá theo số lượng hàng hóa mua bán;
d.1.1.3) Giảm giá theo hình thức và thời gian thanh toán
Qua xem xét hồ sơ xin điều chỉnh giảm trị giá hàng hóa nhập khẩu của Công ty TNHH một thành viên GEMOPIA VINA thì tại Hợp đồng thương mại quy định:
“- 4.1. Bên mua thanh toán toàn bộ khoản tiền 388.415,04USD sau khi nhận hàng trong vòng 1,5 tháng;
- 4.2. Sau 1,5 tháng kể từ ngày nhận được hàng. Bên mua vẫn chưa thanh toán thì bên mua sẽ bị phạt thêm khoản thanh toán chậm là 13% của tổng trị giá hợp đồng. Tổng số tiền phải thanh toán là 438.909USD”.
Như vậy, theo thỏa thuận tại các điểm nêu trên của Hợp đồng thương mại giữa Công ty với đối tác xuất khẩu thì khoản tiền chênh lệch (13% trị giá hợp đồng) là khoản tiền phạt Công ty phải trả thêm nếu không thanh toán đúng thời hạn cho đối tác xuất khẩu, không phải là khoản Công ty được đối tác xuất khẩu giảm giá theo hình thức và thời gian thanh toán. Đối chiếu với các quy định nêu trên thì đề nghị xét giảm giá hàng nhập khẩu của Công ty không thuộc trường hợp xét giảm giá theo quy định.
Trường hợp, Công ty thanh toán không quá thời hạn 1.5 tháng theo thỏa thuận tại Hợp đồng mua bán, dẫn đến số tiền thực tế thanh toán thay đổi (không phải chịu khoản tiền phạt chậm thanh toán 13% trị giá hợp đồng) thì doanh nghiệp thực hiện khai bổ sung theo giá thực tế thanh toán. Đề nghị Công ty liên hệ với Cục Hải quan nơi đăng ký tờ khai hải quan để được hướng dẫn khai bổ sung theo đúng quy định.
Tải về tại đây:
Công văn 6275/TCHQ-TXNK ngày 01/10/2019
Điều chỉnh giảm trị giá trên tờ khai nhập khẩu