NGHỊ ĐỊNH
HƯỚNG DẪN VIỆC THỰC HIỆN CƠ CHẾ TẠM QUẢN THEO CÔNG ƯỚC ISTANBUL
...(Xem chi tiết tại văn bản)...
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
1. Nghị định này hướng dẫn thủ tục hải quan, kiểm tra, giám sát hải quan, thủ tục cấp và hoàn trả sổ tạm quản, bảo đảm thuế nhập khẩu, các khoản thuế khác, tiền chậm nộp, tiền phạt và phí, lệ phí (nếu có) đối với hàng hóa tạm quản theo Công ước Istanbul về tạm quản hàng hóa (sau đây gọi là Công ước Istanbul).
2. Nghị định này không áp dụng đối với hàng hóa gửi qua dịch vụ bưu chính, hàng hóa quá cảnh.
Điều 2. Đối tượng áp dụng
1. Tổ chức, cá nhân thực hiện tạm quản hàng hoá theo quy định tại Nghị định này.
2. Cơ quan hải quan, công chức hải quan.
3. Cơ quan bảo đảm.
4. Tổ chức, cá nhân có quyền và nghĩa vụ liên quan, các cơ quan, tổ chức khác phối hợp quản lý hàng hóa tạm quản quy định tại Nghị định này.
Điều 3. Giải thích từ ngữ
Trong Nghị định này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:
1. Tạm quản hàng hóa là chế độ quản lý đối với hàng hóa tạm nhập tái xuất, tạm xuất tái nhập vào quốc gia hoặc vùng lãnh thổ là thành viên của Công ước ATA (1961), Công ước Istanbul (1990) của Tổ chức Hải quan Thế giới về tạm quản hàng hóa.
2. Sổ tạm quản (sau đây gọi là sổ ATA) là chứng từ để thực hiện tạm quản hàng hóa, được chấp nhận thay thế tờ khai hải quan để làm thủ tục hải quan và đảm bảo thanh toán tiền thuế nhập khẩu, các khoản thuế khác, tiền chậm nộp, tiền phạt và phí, lệ phí (nếu có) đối với hàng hóa tạm quản theo quy định tại Nghị định này.
3. Khoản bảo đảm là khoản tiền hoặc thư bảo lãnh do tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài phát hành được nộp cho Phòng thương mại công nghiệp Việt Nam đối với hàng hóa tạm xuất, để thực hiện nghĩa vụ thuế nhập khẩu, các khoản thuế khác, tiền chậm nộp, tiền phạt và phí, lệ phí (nếu có) tại quốc gia tạm quản.
4. Cơ quan bảo đảm là cơ quan cấp sổ ATA và có nghĩa vụ thanh toán tiền thuế nhập khẩu, các khoản thuế khác, tiền chậm nộp, tiền phạt và phí, lệ phí phát sinh trong quá trình tạm quản hàng hóa theo quy định tại Nghị định này theo giá trị khoản bảo đảm.
5. Chủ sổ ATA là chủ hàng hóa đề nghị cấp sổ ATA.
6. Người khai hải quan đối với hàng hóa tạm quản (gọi tắt là người khai hải quan) là chủ sổ ATA hoặc đại lý làm thủ tục hải quan theo quy định của pháp luật hoặc đơn vị tổ chức các sự kiện theo quy định tại Nghị định này được chủ sổ ATA ủy quyền. Trong trường hợp chủ sổ ATA là tổ chức, cá nhân nước ngoài không hiện diện ở Việt Nam thì người khai hải quan là đại lý làm thủ tục hải quan hoặc đơn vị tổ chức sự kiện theo ủy quyền của chủ sổ ATA.
7. Sự kiện quy định tại Nghị định này là:
a) Triển lãm, hội chợ, trình diễn, trưng bày về thương mại, công nghệ, công nghiệp, nông nghiệp, thủ công, từ thiện, thể thao, văn hóa, nghệ thuật, mỹ thuật, khoa học, giáo dục, tôn giáo và du lịch;
b) Hội nghị, hội thảo quốc tế, các cuộc họp chính thức và các buổi tưởng niệm.
Các sự kiện quy định tại khoản này không áp dụng trong trường hợp cá nhân tạm quản hàng hóa để bán cho nước ngoài.
8. Khoản bảo đảm quốc gia là nghĩa vụ tài chính mà tổ chức bảo hiểm trong nước cam kết với Liên đoàn các Phòng Thương mại Thế giới (WCF) sử dụng để chi trả cho cơ quan hải quan nước tạm quản, khi chủ sổ ATA vi phạm pháp luật tại nước tạm quản trong trường hợp cơ quan bảo đảm tại Việt Nam từ chối chi trả hoặc khoản bảo đảm không đủ để chi trả cho cơ quan hải quan nước tạm quản. Khoản bảo đảm quốc gia được cơ quan bảo đảm tại Việt Nam
là Phòng Thương mại và Công nghiệp Việt Nam (sau đây gọi là VCCI) thực hiện khi tham gia dây chuyền bảo lãnh quốc tế để triển khai cơ chế tạm quản tại Việt Nam bằng hình thức bảo hiểm bảo lãnh.
9. Giải chấp khoản bảo đảm là việc cơ quan bảo đảm chấm dứt hiệu lực của thư bảo lãnh do tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài phát hành hoặc hoàn trả tiền đặt cọc đã nộp để bảo đảm cho hàng hóa tạm quản quy định tại Nghị định này.
...(Xem chi tiết tại văn bản)...
Điều 24. Xử lý vi phạm và giải quyết tranh chấp
1. Trường hợp chủ sổ ATA chuyển tiêu thụ nội địa, thay đổi mục đích sử dụng, nhưng không tự giác kê khai, nộp thuế nếu cơ quan hải quan hoặc cơ quan chức năng khác kiểm tra phát hiện và thông báo cho cơ quan hải quan thì cơ quan hải quan thực hiện ấn định số tiền thuế phải nộp, tính tiền chậm nộp và xử phạt theo quy định của pháp luật.
2. Trường hợp chủ sổ ATA gian lận khai báo và cung cấp thông tin, chứng từ trong hồ sơ đề nghị cấp sổ ATA hoặc sử dụng sổ ATA không đúng mục đích khai báo ban đầu; làm giả chứng từ, sổ ATA; điền thêm thông tin vào danh mục hàng hóa của sổ ATA đã cấp thì chủ sổ bị xử phạt vi phạm theo quy định của pháp luật.
3. Trường hợp có tranh chấp xảy ra giữa cơ quan hải quan nước tạm quản, cơ quan bảo đảm nước tạm quản và chủ sổ ATA thì giải quyết tranh chấp theo quy định tại Công ước Istanbul về tạm quản hàng hóa.
Điều 25. Hiệu lực thi hành
Nghị định này có hiệu lực thi hành từ ngày 30 tháng 7 năm 2020.
Điều 26. Tổ chức thực hiện và trách nhiệm thi hành
1. Bộ Tài chính chịu trách nhiệm:
a) Tổ chức và hướng dẫn thực hiện các nội dung được giao tại Nghị định này;
b) Chủ trì xây dựng Hệ thống xử lý dữ liệu điện tử hải quan để đảm bảo công tác theo dõi, thống kê và quản lý đối với hàng tạm quản;
c) Quy định mức thu, chế độ thu, nộp, kê khai, quản lý và sử dụng phí hải quan cấp sổ ATA theo quy định của pháp luật về phí và lệ phí;
d) Cung cấp thông tin về chính sách thuế, trị giá và các chính sách khác có liên quan đối với hàng hóa dự kiến tạm nhập vào Việt Nam trong thời hạn 07 ngày làm việc kể từ ngày nhận được văn bản đề nghị của VCCI.
2. Phòng Thương mại và Công nghiệp Việt Nam (VCCI) chịu trách nhiệm:
a) Thanh toán tiền thuế nhập khẩu, các khoản thuế khác, tiền chậm nộp, tiền phạt và phí, lệ phí (nếu có) đối với hàng hóa tạm quản từ khoản bảo đảm của chủ sổ ATA theo quy định tại Nghị định này;
b) Chịu trách nhiệm cập nhập và cung cấp thông tin về Biểu thuế nhập khẩu và thuế khác, Danh mục hàng hóa cấm xuất khẩu, cấm nhập khẩu; hàng hóa tạm ngừng xuất khẩu, tạm ngừng nhập khẩu, Danh mục hàng hóa tạm nhập tái xuất, tạm xuất tái nhập theo quy định của pháp luật cho Phòng Thương mại quốc tế (ICC) và Hội đồng Phòng Thương mại quốc tế (IBCC);
c) Cung cấp cho Tổng cục Hải quan danh sách các quốc gia hoặc vùng lãnh thổ tham gia Công ước Istanbul và tên cơ quan, tổ chức cấp sổ ATA;
d) Trao đổi với cơ quan, tổ chức cấp sổ ATA thuộc một trong các quốc gia hoặc vùng lãnh thổ quy định tại điểm c khoản này trong trường hợp Chi cục hải quan nơi làm thủ tục tạm nhập có nghi ngờ và đề nghị VCCI xác minh thông tin của sổ ATA.
3. Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương chịu trách nhiệm thi hành Nghị định này./.
Tải về tại đây:
Nghị định 64/2020/NĐ-CP ngày 10/06/2020
Hướng dẫn việc thực hiện cơ chế tạm quản theo Công ước Istanbul