Thuế giá trị gia tăng của mặt hàng nguyên liệu sản xuất thuốc trừ cỏ
Trả lời Cục Hải quan tỉnh Đồng Nai phản ánh vướng mắc về thuế suất thuế giá trị gia tăng của mặt hàng nguyên liệu sản xuất thuốc trừ cỏ, Cục Thuế xuất nhập khẩu có ý kiến như sau:
Căn cứ quy định tại điểm b, khoản 2 Điều 6 Nghị định số 209/2013/NĐ-CP;
Căn cứ quy định tại khoản 6 Điều 1 Thông tư số 26/2015/TT-BTC;
Căn cứ quy định tại khoản 1 Điều 4 Thông tư số 83/2014/TT-BT;
Căn cứ quy định của Thông tư số 21/2015/TT-BNNPTNT.
Căn cứ các quy định nêu trên, ngày 03/06/2016, Bộ Tài chính đã có công văn số 7549/BTC-CST trả lời Công ty CP Bảo vệ thực vật 1 Trung ương về mã HS và thuế giá trị gia tăng đối với một số hoạt chất sản xuất thuốc diệt cỏ, theo đó:
“Trường hợp Công ty cổ phần Bảo vệ thực vật 1 Trung ương nhập khẩu các lô hàng hoạt chất BUTACHLOR 93% TECH, hoạt chất Pretilachlor và hoạt chất Fenclorim được cơ quan hải quan hướng dẫn phân loại vào mã HS 2924.29.90 và 2933.59.90 thì việc thực hiện thuế giá trị gia tăng đối với mặt hàng thuốc trừ sâu vẫn thực hiện theo quy định của pháp luật thuế giá trị gia tăng là 5%, không thực hiện theo mức thuế suất giá trị gia tăng 10% hướng dẫn cho mã hàng 2924.29.90 và 2933.59.90 nêu tại Biểu thuế giá trị gia tăng ban hành kèm theo Thông tư số 83/2014/TT-BTC.
Việc thực hiện thuế suất thuế giá trị gia tăng 5% đối với các lô hàng hoạt chất BUTACHLOR 93% TECH, hoạt chất Pretilachlor và hoạt chất Fenclorim thống nhất ở khâu nhập khẩu, sản xuất, kinh doanh và tiêu dùng ở Việt Nam.”
Đề nghị Cục Hải quan tỉnh Đồng Nai nghiên cứu nội dung công văn số 7549/BTC-CST, đối chiếu với trường hợp nêu tại công văn số 1813/HQĐNa-TXNK để thực hiện theo quy định.
Công văn 10671/TXNK-CST ngày 02/10/2020
Thuế giá trị gia tăng của mặt hàng nguyên liệu sản xuất thuốc trừ cỏ