Tổng cục Hải quan nhận được công văn của Cục Hải quan tỉnh Đồng Nai về việc xác định đối tượng không chịu thuế GTGT. Về vấn đề này, Tổng cục Hải quan có ý kiến như sau:
Căn cứ Điều 3 Nghị định số 209/2013/NĐ-CP quy định Đối tượng không chịu thuế: ...
Căn cứ Điều 2 Thông tư số 01/2018/TT-BKHĐT căn cứ xác định đối tượng không chịu thuế giá trị gia tăng: ...
Căn cứ khoản 1 Điều 3 Nghị định 12/2015/NĐ-CP, khoản 2 Điều 1 Thông tư số 26/2015/TT-BTC về đối tượng không chịu thuế GTGT: ...
...(Xem chi tiết tại văn bản)...
Căn cứ khoản 1 Điều 3 Nghị định 12/2015/NĐ-CP có quy định: “Bộ Tài chính chủ trì, phối hợp với Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn hướng dẫn các loại máy chuyên dùng khác dùng cho sản xuất nông nghiệp thuộc đối tượng không chịu thuế giá trị gia tăng theo quy định tại Khoản này.”
Bộ Tài chính đã có các công văn hướng dẫn chi tiết danh sách các loại máy, thiết bị chuyên dùng khác phục vụ cho sản xuất nông nghiệp thuộc đối tượng không chịu thuế giá trị gia tăng như công văn số 12848/BTC-CST ngày 15/9/2015, công văn số 1677/BTC-TCT ngày 29/01/2016, công văn số 16659/BTC-CST ngày 22/11/2016.
Theo hướng dẫn tại điểm 2 công văn số 1677/BTC-TCT ngày 29/01/2016 của Bộ Tài chính: “Bộ Nông nghiệp và phát triển nông thôn hoặc Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn các tỉnh, thành phố xác nhận các máy, thiết bị chuyên dùng phục vụ cho sản xuất nông nghiệp chưa được hướng dẫn tại khoản 2 Điều 1 Thông tư số 26/2015/TT-BTC, điểm 1 công văn số 12848/BTC-CST ngày 15/9/2015 và điểm 1 công văn này theo nguyên tắc: Máy, thiết bị và linh kiện đồng bộ để lắp ráp thành máy móc, thiết bị sử dụng trong nông nghiệp và không thể sử dụng cho mục đích khác là máy móc, thiết bị chuyên dùng phục vụ sản xuất nông nghiệp thuộc đối tượng không chịu thuế GTGT theo quy định tại khoản 1 Điều 3 Luật số 71/2014/QH13 sửa đổi, bổ sung một số điều của các Luật thuế”.
Căn cứ các văn bản nêu trên, Tổng cục Hải quan hướng dẫn thực hiện như sau:
1. Hàng hóa của doanh nghiệp nhập khẩu không phải để phục vụ hoạt động nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ; tìm kiếm thăm dò, phát triển mỏ dầu, khí đốt; hoặc là tàu bay, dàn khoan, tàu thủy nhập khẩu để tạo tài sản cố định của doanh nghiệp. Do đó, không thuộc đối tượng quy định tại Điều 3 Nghị định số 209/2013/NĐ-CP.
2. Mặt hàng tấm PVC chưa được hướng dẫn tại khoản 2 Điều 1 Thông tư số 26/2015/TT-BTC, và các văn bản của Bộ Tài chính như: điểm 1 công văn số 12848/BTC-CST ngày 15/9/2015, điểm 1 công văn số 1677/BTC-TCT ngày 29/01/2016, công văn số 16659/BTC-CST ngày 22/11/2016.
Mặt khác, tấm PVC là mặt hàng có thể sử dụng đa mục đích trong rất nhiều ngành nghề, nên xác nhận của Sở NN&PTNT tỉnh Đồng Nai về việc mặt hàng là máy móc, thiết bị sử dụng trong nông nghiệp, phục vụ cho sản xuất chăn nuôi là chưa đúng theo quy định tại Nghị định 12/2015/NĐ-CP về việc xác định máy chuyên dùng trong nông nghiệp và nguyên tắc “sử dụng trong nông nghiệp và không thể sử dụng cho mục đích khác” nêu tại công văn số 1677/BTC-TCT ngày 29/01/2016 của Bộ Tài chính.
Do đó, mặt hàng tấm PVC không thuộc đối tượng không chịu thuế giá trị gia tăng. Đề nghị Cục Hải quan tỉnh Đồng Nai hướng dẫn doanh nghiệp thực hiện nộp thuế giá trị gia tăng theo đúng quy định.
Tải về tại đây:
Công văn 386/TCHQ-TXNK ngày 27/01/2021
Xác định đối tượng không chịu thuế giá trị gia tăng