Thông tư số 59/2018/TT-BGTVT hướng dẫn việc dán nhãn năng lượng đối với xe mô tô, xe gắn máy sản xuất, lắp ráp và nhập khẩu, có hiệu lực kể tư ngày 01/01/2020, được sửa đổi, bổ sung bởi:
Thông tư số 26/2020/TT-BGTVT sửa đổi, bổ sung một số điều của các Thông tư quy định về chế độ báo cáo định kỳ trong lĩnh vực đăng kiểm, có hiệu lực kể từ ngày 15/12/2020.
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
1. Thông tư này hướng dẫn việc dán nhãn năng lượng đối với xe mô tô, xe gắn máy (sau đây viết tắt là xe) được sản xuất, lắp ráp mới hoặc nhập khẩu chưa qua sử dụng.
2. Thông tư này không áp dụng đối với
a) Xe được sản xuất, lắp ráp, nhập khẩu sử dụng trực tiếp vào mục đích quốc phòng, an ninh của Bộ Quốc phòng, Bộ Công an;
b) Xe tạm nhập tái xuất; xe quá cảnh, chuyển khẩu; xe của cơ quan ngoại giao, lãnh sự;
c) Xe nhập khẩu không vì mục đích kinh doanh xe;
đ) Xe nhập khẩu theo quy định riêng của Thủ tướng Chính phủ;
d) Xe sử dụng nhiên liệu không phải là xăng, điêzen, khí dầu mỏ hóa lỏng (LPG), khí tự nhiên (NG).
Điều 2. Đối tượng áp dụng
Thông tư này áp dụng đối với tổ chức liên quan đến sản xuất, lắp ráp, nhập khẩu, kinh doanh xe; tổ chức liên quan đến thử nghiệm mức tiêu thụ nhiên liệu và kiểm tra, giám sát việc thực hiện dán nhãn năng lượng xe.
...(Xem chi tiết tại văn bản)...
Điều 4. Thử nghiệm mức tiêu thụ nhiêu liệu
1. Kết quả thử nghiệm mức tiêu thụ nhiên liệu được sử dụng làm căn cứ để công khai mức tiêu thụ nhiên liệu.
2. Việc thử nghiệm mức tiêu thụ nhiên liệu xe được thực hiện độc lập hoặc kết hợp với thử nghiệm khí thải.
Trường hợp kết hợp với thử nghiệm khí thải, giá trị mức tiêu thụ nhiên liệu được tính toán theo phương pháp tính toán cân bằng các bon quy định tại Mẫu số 01 của Phụ lục ban hành kèm theo Thông tư này.
3. Yêu cầu về thử nghiệm mức tiêu thụ nhiên liệu
a) Xe mô tô 2 bánh thực hiện theo chu trình của phép thử khí thải Loại I được quy định trong QCVN 77:2014/BGTVT;
b) Xe mô tô (trừ xe mô tô 2 bánh), xe gắn máy thực hiện theo chu trình của phép thử khí thải Loại I được quy định trong QCVN 04:2009/BGTVT;
c) Trường hợp kiểu loại xe có kết cấu, công nghệ mới chưa có quy định về thử nghiệm theo quy chuẩn QCVN 77:2014/BGTVT và QCVN 04:2009/BGTVT thì được thử nghiệm mức tiêu thụ nhiên liệu theo các tiêu chuẩn, quy định UNECE, EC, EEC tương ứng.
Điều 5. Nội dung báo cáo thử nghiệm
1. Báo cáo kết quả thử nghiệm mức tiêu thụ nhiên liệu (sau đây viết tắt là báo cáo thử nghiệm) do cơ sở thử nghiệm cấp cho xe đăng ký thử nghiệm có các nội dung quy định tại Mẫu số 02 của Phụ lục ban hành kèm theo Thông tư này.
2. Đối với các xe đáp ứng được điều kiện mở rộng việc thừa nhận kết quả thử nghiệm khí thải quy định tại mục 3.6 QCVN 77:2014/BGTVT hoặc mục 3.7 QCVN 04:2009/BGTVT thì được phép sử dụng kết quả tiêu thụ nhiên liệu của kiểu loại xe này.
...(Xem chi tiết tại văn bản)...
Điều 7. Dán nhãn năng lượng
1. Cơ sở sản xuất, nhập khẩu in nhãn năng lượng theo mẫu quy định của Bộ Công Thương.
2. Sau khi gửi thông tin công khai tới cơ quan QLCL, cơ sở sản xuất, nhập khẩu thực hiện dán nhãn năng lượng trên từng xe tại vị trí dễ quan sát trước khi đưa ra thị trường. Nhãn năng lượng phải được cơ sở sản xuất, nhập khẩu và kinh doanh xe duy trì trên xe cho tới khi xe được bàn giao đến tay người tiêu dùng.
...(Xem chi tiết tại văn bản)...
Điều 11. Trách nhiệm của cơ sở thử nghiệm
Chịu trách nhiệm về kết quả thử nghiệm và cung cấp báo cáo thử nghiệm chính xác theo quy định tại Thông tư này.
Điều 12. Trách nhiệm của cơ sở sản xuất, nhập khẩu và kinh doanh xe
1. Thực hiện công khai thông tin mức tiêu thụ nhiên liệu và dán nhãn năng lượng cho xe theo quy định tại Thông tư này trước khi đưa ra thị trường.
2. Chịu trách nhiệm trước pháp luật về tính chính xác, trung thực của nội dung mức tiêu thụ nhiên liệu đã công khai.
3. Cơ sở sản xuất, nhập khẩu lưu trữ tài liệu liên quan đến công khai thông tin mức tiêu thụ nhiên liệu, gồm: bản công khai mức tiêu thụ nhiên liệu; bản sao báo cáo thử nghiệm về mức tiêu thụ nhiên liệu của kiểu loại xe tối thiểu 03 năm kể từ thời điểm dừng sản xuất, nhập khẩu kiểu loại xe.
4. Thực hiện báo cáo định kỳ như sau:
a) Tên báo cáo: Báo cáo định kỳ về việc dán nhãn năng lượng;
b) Nội dung yêu cầu báo cáo: Báo cáo số lượng các kiểu loại xe dán nhãn năng lượng; Báo cáo về tiêu thụ nhiên liệu trung bình chung trong 01 năm của mỗi Cơ sở sản xuất và hoặc nhập khẩu;
c) Đối tượng thực hiện báo cáo: Cơ sở sản xuất, nhập khẩu;
d) Cơ quan nhận báo cáo: Cục Đăng kiểm Việt Nam;
đ) Phương thức gửi, nhận báo cáo: Báo cáo được thể hiện dưới hình thức văn bản giấy hoặc văn bản điện tử; được gửi trực tiếp hoặc qua dịch vụ bưu chính hoặc phương thức điện tử hoặc các phương thức khác theo quy định của pháp luật;
e) Thời hạn gửi báo cáo: Trước ngày 15 tháng 01 của năm tiếp theo;
g) Tần suất thực hiện báo cáo: Báo cáo định kỳ hàng năm;
h) Thời gian chốt số liệu báo cáo: Từ ngày 01 tháng 01 đến ngày 31 tháng 12 năm báo cáo;
i) Mẫu biểu số liệu báo cáo: Theo mẫu số 04 của Phụ lục ban hành kèm theo Thông tư này.
...(Xem chi tiết tại văn bản)...
Tải về tại đây:
Hợp nhất Thông tư 06/VBHN-BGTVT ngày 11/03/2021
Hợp nhất Thông tư hướng dẫn việc dán nhãn năng lượng đối với xe mô tô, xe gắn máy