Tổng cục Thuế nhận vướng mắc về việc xác định thu nhập miễn thuế thu nhập cá nhân đối với khoản tiền lương làm thêm giờ. Về vấn đề này, Tổng cục Thuế có ý kiến như sau:
Tại Điều 97 Bộ luật Lao động số 10/2012/QH13 về tiền lương làm thêm giờ, làm việc vào ban đêm:...
Tại Điều 106 Bộ Luật Lao động số 10/2012/QH13 về làm thêm giờ:...
...(Xem chi tiết tại văn bản)...
Tại điểm i Khoản 1 Điều 3 Thông tư số 111/2013/TT-BTC hướng dẫn các khoản thu nhập được miễn thuế:
“i) Thu nhập từ phần tiền lương, tiền công làm việc ban đêm, làm thêm giờ được trả cao hơn so với tiền lương, tiền công làm việc ban ngày, làm việc trong giờ theo quy định của Bộ luật Lao động. Cụ thể như sau:
i.1) Phần tiền lương, tiền công trả cao hơn do phải làm việc ban đêm, làm thêm giờ được miễn thuế căn cứ vào tiền lương, tiền công thực trả do phải làm đêm, thêm giờ trừ (-) đi mức tiền lương, tiền công tính theo ngày làm việc bình thường.”
Căn cứ ý kiến tham gia của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội tại công văn số 4038/LĐTBXH-PC ngày 16/09/2019: Khi tính tiền lương làm thêm giờ cần xác định số giờ làm thêm được phép tính theo quy định của pháp luật lao động: Tối đa không quá 200 giờ trong 01 năm; trường hợp đặc biệt không quá 300 giờ trong 01 năm theo quy định tại điều 106 Bộ Luật Lao động năm 2012. Trường hợp làm thêm vượt quá định mức cho phép nêu trên là hành vi vi phạm pháp luật.
Căn cứ quy định hiện hành và ý kiến nêu trên của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội thì phần thu nhập từ tiền lương, tiền công do làm việc ban đêm, làm thêm giờ được trả cao hơn so với mức tiền lương, tiền công tính theo ngày làm việc bình thường cho số giờ làm thêm không vượt quá mức quy định tại Điều 106 của Bộ luật Lao động được miễn thuế thu nhập cá nhân.
Tải về tại đây:
Công văn 4641/TCT-DNNCN ngày 12/11/2019
Thuế thu nhập cá nhân đối với tiền lương làm thêm giờ