Trả lời về thuế suất GTGT của phần mềm và dịch vụ phần mềm, Cục Thuế TP Hà Nội có ý kiến như sau:
- Căn cứ Nghị định số 71/2007/NĐ-CP ngày 03/05/2007 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thực hiện một số điều của Luật công nghệ thông tin về công nghiệp công nghệ thông tin
+ Tại Điều 3 Giải thích từ ngữ Sản phẩm phần mềm:...
+ Tại Điều 9 quy định về Hoạt động công nghiệp phần mềm:
“1. Hoạt động công nghiệp phần mềm là hoạt động thiết kế, sản xuất và cung cấp sản phẩ m và dịch vụ phần mềm, bao gồm sản xuất phần mềm đóng gói; sản xuất phần mềm theo đơn đặt hàng; sản xuất phần mềm nhúng; hoạt động gia công phần mềm và hoạt động cung cấp, thực hiện các dịch vụ phần mềm.
2. Các loại sản phẩm phần mềm bao gồm:
a) Phần mềm hệ thống;
b) Phần mềm ứ ng dụng;
c) Phần mềm tiện ích;
d) Phần mềm công cụ,
đ) Các phầ n mềm khác.
3. Các loại dịch vụ phần mềm bao gồm:
a) Dịch vụ quản trị, bảo hành, bảo trì hoạt động của phần mềm và hệ thống thông tin;
b) Dịch vụ tư vấn, đánh giá, thẩm định chất lượng phần mềm;
c) Dịch vụ tư vấn, xây dựng dự án phần mềm;
d) Dịch vụ tư vấn định giá phần mềm;
đ) Dịch vụ chuyển giao công nghệ phần mềm;
e) Dịch vụ tích hợp hệ thống;
g) Dịch vụ bảo đảm an toàn, an ninh cho sản phẩm phần mềm, hệ thống thông tin;
h) Dịch vụ phân phối, cung ứng sản phẩm phần mềm;
i) Các dịch vụ phần mềm khác."
- Căn cứ Thông tư số 219/2013/TT-BTC, tại Khoản 21 Điều 4 quy định đối tượng không chịu thuế GTGT:
“21. ..Phần mềm máy tính bao gồm sản phẩm phần mềm và dịch vụ phần mềm theo quy định của pháp luật."
Căn cứ các quy định trên, Cục Thuế TP Hà Nội trả lời nguyên tắc như sau:
Trường hợp Công ty cung cấp phầ n mềm và dịch vụ phần mềm theo quy định tại Điểm 3 Điều 9 Nghị định số 71/2007/NĐ-CP thì thuộc trường hợp không chịu thuế GTGT theo quy định tại Điều 4 Thông tư 219/2013/TT-BTC.
Tải về tại đây:
Công văn 93844/CT-TTHT ngày 16/12/2019
Thuế suất giá trị gia tăng của phần mềm và dịch vụ phần mềm