Trả lời Công ty CP giải pháp phần mềm TIEM vướng mắc về thuế suất thuế GTGT, Cục Thuế TP Hà Nội có ý kiến như sau:
- Căn cứ Nghị định số 71/2007/NĐ-CP quy định chi tiết và hướng dẫn thực hiện một số điều của Luật công nghệ thông tin về công nghiệp công nghệ thông tin:
+ Tại Điều 3 quy định:
“Điều 3. Giải thích từ ngữ
1. Sản phẩm phần mềm là phần mềm và tài liệu kèm theo được sản xuất và được thể hiện hay lưu trữ ở bất kỳ một dạng vật thể nào, có thể được mua bán hoặc chuyển giao cho đối tượng khác khai thác, sử dụng.
…
10. Dịch vụ phần mềm là hoạt động trực tiếp hỗ trợ, phục vụ việc sản xuất, cài đặt, khai thác, sử dụng, nâng cấp, bảo hành, bảo trì phần mềm và các hoạt động tương tự khác liên quan đến phần mềm… ”
+ Tại Điều 9 quy định về các loại sản phẩm phần mềm và dịch vụ phần mềm:...
...(Xem chi tiết tại văn bản)...
- Căn cứ Thông tư số 219/2013/TT-BTC hướng dẫn Luật Thuế giá trị gia tăng:
+ Tại Khoản 21 Điều 4 quy định đối tượng không chịu thuế GTGT:...
+ Tại Điều 11 quy định thuế suất 10%:...
...(Xem chi tiết tại văn bản)...
Căn cứ các quy định trên, Cục Thuế TP Hà Nội trả lời nguyên tắc như sau:
- Trường hợp Công ty cung cấp các sản phẩm phần mềm và dịch vụ phần mềm theo quy định tại Điều 3 và Điều 9 Nghị định 71/2007/NĐ-CP, nếu các sản phẩm phần mềm và dịch vụ phần mềm là phần mềm máy tính theo quy định của pháp luật thì thuộc đối tượng không chịu thuế GTGT.
- Trường hợp Công ty có dịch vụ cho thuê bản quyền phần mềm không phải là dịch vụ phần mềm theo quy định tại Khoản 3 Điều 9 Nghị định 71/2007/NĐ-CP thì hoạt động này thuộc đối tượng chịu thuế GTGT thuế suất 10%.
Đề nghị Công ty liên hệ với Bộ Thông tin và Truyền thông để xác định dịch vụ phần mềm mà đơn vị cung cấp có thuộc danh mục sản phẩm phần mềm và dịch vụ phần mềm hay không.
Tải về tại đây:
Công văn 12366/CT-TTHT ngày 18/03/2020
Hướng dẫn chính sách thuế giá trị gia tăng