Trả lời Công ty CP Tập đoàn Vàng Bạc Đá Quý DOJI về việc chính sách thuế với địa điểm kinh doanh khác tỉnh, Cục Thuế TP Hà Nội có ý kiến như sau:
- Căn cứ Nghị định 139/2016/NĐ-CP về lệ phí môn bài:
+ Tại Khoản 1, Khoản 6 Điều 2 quy định người nộp lệ phí môn bài: ...
- Căn cứ Khoản 1 Điều 5 Thông tư số 302/2016/TT-BTC về Khai, nộp lệ phí môn bài đối với tổ chức hoạt động sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ....
- Căn cứ Thông tư số 156/2013/TT-BTC hướng dẫn thi hành một số điều của Luật quản lý thuế:
+ Tại điểm c khoản 1 Điều 11 hướng dẫn về khai thuế GTGT: ...
+ Tại Điều 16 hướng dẫn về khai thuế, nộp thuế TNCN: ...
- Căn cứ Luật Quản lý thuế số 38/2019/QH14:
+ Tại khoản 3 Điều 42 quy định về nguyên tắc khai thuế, tính thuế: ...
+ Tại Điều 151 quy định về hiệu lực thi hành: ...
...(Xem chi tiết tại văn bản)...
- Căn cứ hướng dẫn tại Khoản 3 Điều 3 Thông tư số 119/2014/TT-BTC sửa đổi khoản 4 Điều 12 Thông tư số 219/2013/TT-BTC hướng dẫn thi hành Luật Thuế GTGT và Nghị định số 209/2013/NĐ-CP;
- Thực hiện hướng dẫn tại công văn số 3200/TCT-KK ngày 12/8/2019 của Tổng cục Thuế về quản lý thuế đối với địa điểm kinh doanh của Doanh nghiệp; khác tỉnh với đơn vị chủ quản;
- Thực hiện hướng dẫn tại công văn số 3302/TCT-KK ngày 20/8/2019 của Tổng cục Thuế về kê khai lệ phí môn bài đối với địa điểm kinh doanh khác tỉnh với trụ sở chính của đơn vị chủ quản.
Căn cứ các quy định và hướng dẫn trên, trường hợp Công ty CP Tập đoàn Vàng Bạc Đá Quý DOJI có trụ sở tại Hà Nội, có thành lập địa điểm kinh doanh tại tỉnh Hà Nam (đã được cấp MST 13 số 0100365621-038) thì:
1. Về thông báo phát hành hóa đơn và mẫu hóa đơn sử dụng
Đơn vị chủ quản của địa điểm kinh doanh sử dụng chung mẫu hóa đơn của đơn vị chủ quản cho từng địa điểm kinh doanh, gửi Thông báo phát hành hóa đơn của từng địa điểm kinh doanh cho cơ quan thuế được phân công quản lý thuế địa điểm kinh doanh.
2. Về nghĩa vụ kê khai và nộp thuế
- Về lệ phí môn bài: Đơn vị chủ quản của địa điểm kinh doanh sử dụng mã số thuế 13 số này để kê khai, nộp lệ phí môn bài theo hướng dẫn tại khoản 1 Điều 5 Thông tư 302/2016/TT-BTC.
- Về khai, nộp thuế TNCN: Trường hợp địa điểm kinh doanh phát sinh chi trả thu nhập cho người lao động thì thực hiện khai, nộp thuế thu nhập cá nhân theo hướng dẫn tại Điều 16 Thông tư số 156/2013/TT-BTC.
- Về kê khai, nộp thuế giá trị gia tăng:
+ Từ thời điểm ngày 12/8/2019, đơn vị chủ quản của địa điểm kinh doanh sử dụng mã số thuế 13 số của địa điểm kinh doanh để kê khai, nộp thuế phát sinh cho từng địa điểm kinh doanh khác tỉnh với nơi đơn vị chủ quản đóng trụ sở với cơ quan thuế quản lý trực tiếp địa điểm kinh doanh theo quy định tại Điểm c, Điểm d Khoản 1 Điều 11 Thông tư số 156/2013/TT-BTC và Khoản 4 Điều 12 Thông tư số 219/2013/TT-BTC được sửa đổi tại Khoản 3 Điều 3 Thông tư số 119/2014/TT-BTC nêu trên.
+ Từ ngày 01/7/2020, Luật quản lý thuế số 38/2019/QH14 có hiệu lực thi hành thì Công ty thực hiện khai, nộp thuế theo quy định tại khoản 3 Điều 42 của Luật quản lý thuế số 38/2019/QH14.
Hiện nay, Bộ Tài chính đang xây dựng dự thảo các văn bản quy phạm pháp luật hướng dẫn Luật quản lý thuế số 38/2019/QH14. Cục Thuế TP Hà Nội sẽ hướng dẫn người nộp thuế khi các văn bản được ban hành. Đề nghị Công ty căn cứ tình hình thực tế tại Công ty và các văn bản quy phạm pháp luật để kê khai và nộp thuế theo đúng quy định.
Tải về tại đây:
Công văn 81909/CT-TTHT ngày 09/09/2020
Chính sách thuế đối với địa điểm kinh doanh khác tỉnh