Cục Thuế TP Hà Nội nhận được văn bản hỏi của ông Watanabe Takemi về nghĩa vụ thuế đối với hoạt động cho thuê nhà tại Nhật Bản, sau khi báo cáo Tổng cục Thuế, Cục Thuế TP Hà Nội có ý kiến như sau:
- Căn cứ Điều 3 Luật Thuế GTGT số 13/2008/QH12 quy định Đối tượng chịu thuế: ...
- Căn cứ Nghị định 139/2016/NĐ-CP về lệ phí môn bài:
+ Tại Điều 2 quy định người nộp lệ phí môn bài: ...
+ Tại Điều 3 quy định miễn lệ phí môn bài: ...
- Căn cứ Thông tư số 156/2013/TT-BTC hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Quản lý thuế:
+ Tại Khoản 4 Điều 44 hướng dẫn thủ tục khấu trừ thuế nước ngoài vào thuế phải nộp tại Việt Nam: ...
+ Tại Điều 45 quy định trường hợp người nộp thuế tự xác định số tiền thuế được miễn thuế, giảm thuế: ...
+ Tại Điều 46 quy định trường hợp cơ quan thuế quyết định miễn thuế, giảm thuế: ...
Về việc áp dụng Hiệp định tránh đánh thuế 2 lần:
- Căn cứ Hiệp định giữa Chính phủ Nhật Bản và Chính phủ nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam về tránh đánh thuế hai lần và ngăn ngừa việc trốn lậu thuế đối với các loại thuế đánh vào thu nhập:
+ Tại Khoản 3 Điều 2 quy định những loại thuế hiện hành được áp dụng trong Hiệp định: ...
+ Tại Điều 22 quy định về việc đánh thuế hai lần: ...
- Căn cứ Điều 48 Thông tư số 205/2013/TT-BTC hướng dẫn biện pháp, khấu trừ thuế: ...
...(Xem chi tiết tại văn bản)...
- Thực hiện hướng dẫn tại công văn số 3562/TCT-DNNCN ngày 28/08/2020 của Tổng cục Thuế về chính sách thuế đối với hoạt động cho thuê nhà ở nước ngoài.
Căn cứ các quy định trên, Cục Thuế TP Hà Nội hướng dẫn như sau:
1. Về nghĩa vụ thuế đối với hoạt động cho thuê nhà tại Nhật Bản:
- Về thuế TNCN: Đối với thu nhập từ cho thuê bất động sản tại Nhật Bản có tổng doanh thu trong năm dương lịch trên 100 triệu đồng, Ông Watanabe Takemi thực hiện khai thuế thu nhập cá nhân theo nguyên tắc khai thuế và hồ sơ khai thuế theo hướng dẫn tại điểm a, điểm b Điều 8 Thông tư số 92/2015/TT-BTC. Do tài sản cho thuê tại Nhật Bản nên không thể khai tại nơi có nhà cho thuê, do đó, Ông Watanabe Takemi thực hiện nộp hồ sơ khai thuế đối với hoạt động cho thuê nhà này tại Cục Thuế trực tiếp quản lý nơi phát sinh thu nhập từ tiền lương, tiền công (nơi cá nhân làm việc hoặc nơi phát sinh công việc tại Việt Nam).
- Về thuế GTGT: Trường hợp Ông Watanabe Takemi cho thuê bất động sản tại Nhật Bản thì không thuộc đối tượng điều chỉnh của Luật Thuế GTGT.
- Về lệ phí môn bài: Trường hợp Ông Watanabe Takemi cho thuê bất động sản tại Nhật Bản đáp ứng là hoạt động sản xuất, kinh doanh không thường xuyên; không có địa điểm cố định theo hướng dẫn của Bộ Tài chính thì thuộc đối tượng được miễn lệ phí môn bài tại Việt Nam theo quy định tại Điều 3 Nghị định 139/2016/NĐ-CP của Chính Phủ.
(Nội dung này thay thế nội dung hướng dẫn tại mục 2 công văn số 16468/CT-TTHT ngày 30/5/2020 của Cục Thuế TP Hà Nội)
2. Về kê khai, khấu trừ thuế:
- Về chỉ tiêu [32], [33] trên Tờ khai 01/TTS ban hành kèm theo Thông tư số 92/2015/TT-BTC:
Nếu Ông Watanabe Takemi thuộc trường hợp được miễn thuế, giảm thuế theo quy định của Luật Quản lý thuế thì tự xác định và kê khai vào chỉ tiêu [32]- Doanh thu làm căn cứ tính thuế giảm và chỉ tiêu [33]-Số thuế TNCN được giảm. Nếu Ông Watanabe Takemi không thuộc trường hợp được miễn thuế, giảm thuế theo quy định của Luật Quản lý thuế thì không phải khai vào các chỉ tiêu này.
- Về việc khấu trừ thuế đã nộp ở nước ngoài: đề nghị ông Watanabe Takemi thực hiện theo hướng dẫn tại mục 3 công văn số 16468/CT-TTHT ngày 30/5/2020 của Cục Thuế TP Hà Nội.
Tải về tại đây:
Công văn 101326/CTHN-TTHT ngày 23/11/2020
Nghĩa vụ thuế đối với hoạt động cho thuê nhà tại Nhật Bản