Xác định ưu đãi, miễn trừ thuế cho viên chức ngoại giao
Cục Thuế TP Hà Nội nhận được công văn hỏi của ông Thomas Andrew Wood vướng mắc về quyền ưu đãi miễn, trừ dành cho viên chức đại diện ngoại giao. Cục Thuế TP Hà Nội có ý kiến như sau:
- Căn cứ Điều 8 Luật số 47/2014/QHG13 về nhập cảnh, xuất cảnh, quá cảnh, cư trú của người nước ngoài: ...
- Căn cứ Pháp lệnh số 25-L/CTN ngày 23/8/1993 của Ủy Ban thường vụ Quốc Hội về quyền ưu đãi, miễn trừ dành cho cơ quan đại diện ngoại giao, cơ quan lãnh sự và cơ quan đại diện của tổ chức quốc tế:
+ Tại Điều 4 giải thích về từ ngữ: ...
+ Tại Điều 14 quy định Viên chức ngoại giao được miễn thuế và lệ phí: ...
- Căn cứ Hiệp định giữa Việt Nam và Ôxtrâylia ngày 13/04/1992 về tránh đánh thuế hai lần: ...
- Căn cứ Điều 2 Thông tư số 119/2014/TT-BTC sửa đổi, bổ sung các khổ 1, 2, 3, 4 Điều 1 Thông tư số 111/2013/TT-BTC hướng dẫn Người nộp thuế: ...
...(Xem chi tiết tại văn bản)...
Căn cứ quy định trên, Cục Thuế TP Hà Nội có ý kiến như sau:
Trường hợp Ông Thomas Andrew Wood được cử sang làm việc cho Đại Sứ Quán Úc tại Việt Nam đáp ứng đủ điều kiện là viên chức ngoại giao (được cấp thị thực NG3 - cấp cho thành viên cơ quan đại diện ngoại giao) có toàn bộ thu nhập từ Úc qua Tổ chức nghiên cứu khoa học và Công nghiệp khối thịnh vượng chung Úc (CSIRO) là khoản thu nhập phát sinh với công việc tại Việt Nam nhưng có nguồn gốc chi trả thu nhập từ Úc thì thuộc diện được miễn thuế theo quy định tại Điều 14 Pháp lệnh số 25-L/CTN ngày 23/8/1993 của Ủy Ban thường vụ Quốc Hội.
Công văn 5915/CTHN-TTHT ngày 26/02/2021
Xác định ưu đãi, miễn trừ thuế cho viên chức ngoại giao