Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
1. Thông tư này hướng dẫn về hồ sơ, thủ tục giao dịch điện tử trong lĩnh vực thuế đối với:
a) Giao dịch trong lĩnh vực thuế giữa người nộp thuế với cơ quan thuế bằng phương thức điện tử sau đây:
a.1) Người nộp thuế thực hiện các thủ tục hành chính thuế theo quy định của Luật Quản lý thuế bao gồm: đăng ký thuế; khai thuế; nộp thuế; xác nhận việc thực hiện nghĩa vụ thuế; tra soát thông tin nộp thuế; thủ tục bù trừ tiền thuế, tiên chậm nộp, tiền phạt nộp thừa; hoàn thuế; miễn thuế, giảm thuế; miễn tiền chậm nộp; không tính tiền chậm nộp; khoanh tiền thuế nợ; xóa nợ tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt; gia hạn nộp thuế; nộp dần tiền thuế nợ và các hồ sơ, văn bản khác.
a.2) Cơ quan thuế thực hiện gửi các thông báo, quyết định và các văn bản khác theo quy định của Luật Quản lý thuế cho người nộp thuế.
a.3) Cơ quan thuế cung cấp các dịch vụ hỗ trợ người nộp thuế bao gồm: tra cứu thông tin của người nộp thuế; tra cứu thông tin người phụ thuộc; tra cứu nghĩa vụ thuế; cung cấp thông tin cho người nộp thuế; tiếp nhận và trả lời vướng mắc của người nộp thuế và các dịch vụ hỗ trợ khác.
b) Giao dịch điện tử giữa cơ quan thuế với các cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền, với các tổ chức có liên quan trong việc tiếp nhận, cung cấp thông tin và giải quyết các thủ tục hành chính thuế cho người nộp thuế theo quy định tại Luật Quản lý thuế và theo cơ chế một cửa liên thông.
c) Thủ tục, trình tự kết nối giữa Cổng thông tin điện tử của Tổng cục Thuế với hệ thống trao đổi thông tin của tổ chức cung cấp dịch vụ giá trị gia tăng về giao dịch điện tử trong lĩnh vực thuế; thực hiện giao dịch điện tử trong lĩnh vực thuế qua tổ chức cung cấp dịch vụ giá trị gia tăng về giao dịch điện tử trong lĩnh vực thuế.
d) Cung cấp, trao đổi thông tin phối hợp công tác bằng phương thức điện tử của cơ quan thuế với cơ quan nhà nước, tổ chức, cá nhân khác liên quan đến việc tiếp nhận và giải quyết thủ tục hành chính thuế của người nộp thuế.
2. Thông tư này không điều chỉnh:
a) Giao dịch điện tử về hóa đơn theo quy định của Nghị định số 123/2020/NĐ-CP ngày 19/10/2020 của Chính phủ về hóa đơn, chứng từ.
b) Giao dịch điện tử về thuế của nhà cung cấp ở nước ngoài không có cơ sở thường trú tại Việt Nam có hoạt động kinh doanh thương mại điện tử, kinh doanh dựa trên nền tảng số và các dịch vụ khác với tổ chức, cá nhân ở Việt Nam.
c) Giao dịch điện tử về thuế đối với hàng hóa ở khâu xuất khẩu, nhập khẩu tại cơ quan Hải quan.
Điều 2. Đối tượng áp dụng
1. Người nộp thuế theo quy định tại khoản 1 Điều 2 Luật Quản lý thuế.
2. Tổng cục Thuế, Cục Thuế, Chi cục Thuế khu vực, Chi cục Thuế (sau đây gọi là cơ quan thuế).
3. Kho bạc Nhà nước các cấp (sau đây viết tắt là KBNN).
4. Ngân hàng thương mại, ngân hàng 100% vốn nước ngoài, chi nhánh ngân hàng nước ngoài hoạt động tại Việt Nam, các tổ chức tín dụng khác thành lập và hoạt động theo quy định của Luật các tổ chức tín dụng (sau đây gọi là ngân hàng) và tổ chức cung ứng dịch vụ trung gian thanh toán.
5. Tổ chức cung cấp dịch vụ giá trị gia tăng về giao dịch điện tử trong lĩnh vực thuế.
6. Cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan.
...(Xem chi tiết tại văn bản)...
Điều 6. Chứng từ điện tử trong giao dịch thuế điện tử
1. Chứng từ điện tử gồm:
a) Hồ sơ thuế điện tử: hồ sơ đăng ký thuế; hồ sơ khai thuế; xác nhận việc thực hiện nghĩa vụ thuế; tra soát thông tin nộp thuế; thủ tục bù trừ tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt nộp thừa; hồ sơ hoàn thuế; hồ sơ miễn giảm thuế; miễn tiền chậm nộp; không tính tiền chậm nộp; hồ sơ khoanh tiền thuế nợ; hồ sơ xóa nợ tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt; gia hạn nộp thuế; nộp dần tiền thuế nợ và các hồ sơ, văn bản khác về thuế dưới dạng điện tử được quy định tại Luật Quản lý thuế và các văn bản hướng dẫn Luật Quản lý thuế.
b) Chứng từ nộp NSNN điện tử: chứng từ nộp NSNN theo quy định tại Nghị định số 11/2020/NĐ-CP ngày 20/01/2020 của Chính phủ về thủ tục hành chính thuộc lĩnh vực Kho bạc Nhà nước (sau đây gọi là Nghị định số 11/2020/NĐ-CP) dưới dạng điện tử, trường hợp nộp thuế qua hình thức nộp thuế điện tử của ngân hàng hoặc tổ chức cung ứng dịch vụ trung gian thanh toán thì chứng từ nộp NSNN là chứng từ giao dịch của ngân hàng hoặc tổ chức cung ứng dịch vụ trung gian thanh toán phải đảm bảo đủ các thông tin trên mẫu chứng từ nộp NSNN.
c) Các thông báo, quyết định, văn bản khác của cơ quan thuế dưới dạng điện tử.
d) Các chứng từ điện tử theo quy định tại khoản này phải được ký điện tử theo quy định tại Điều 7 Thông tư này. Trường hợp hồ sơ thuế điện tử có các tài liệu kèm theo ở dạng chứng từ giấy phải được chuyển đổi sang dạng điện tử theo quy định tại Luật Giao dịch điện tử, Nghị định số 165/2018/NĐ-CP ngày 24/12/2018 của Chính phủ về giao dịch điện tử trong hoạt động tài chính (sau đây gọi là Nghị định số 165/2018/NĐ-CP).
2. Giá trị pháp lý của chứng từ điện tử: Chứng từ điện tử theo quy định tại Thông tư này có giá trị như hồ sơ, chứng từ, thông báo và các văn bản bằng giấy. Chứng từ điện tử có giá trị là bản gốc nếu được thực hiện bằng một trong các biện pháp quy định tại Điều 5 Nghị định số 165/2018/NĐ-CP.
3. Chuyển đổi chứng từ điện tử sang chứng từ giấy và ngược lại:
Chứng từ điện tử được chuyển đổi sang chứng từ giấy và ngược lại theo quy định tại Luật Giao dịch điện tử và Nghị định số 165/2018/NĐ-CP và phải đảm bảo các định dạng, tiêu chuẩn kỹ thuật dữ liệu theo quy định của pháp luật hiện hành.
Chứng từ nộp NSNN phục hồi được thực hiện theo quy định tại Luật Giao dịch điện tử, Nghị định số 165/2018/NĐ-CP và Điều 23 Thông tư này.
4. Sửa đổi chứng từ điện tử: Chứng từ điện tử được sửa đổi theo quy định tại Điều 8 Nghị định số 165/2018/NĐ-CP.
5. Lưu trữ chứng từ điện tử: Việc lưu trữ chứng từ điện tử trong lĩnh vực thuế được thực hiện theo thời hạn do pháp luật quy định như đối với chứng từ giấy, phù hợp với môi trường, điều kiện lưu trữ điện tử, các quy định có liên quan của pháp luật về lưu trữ và bảo đảm các điều kiện quy định tại khoản 1 Điều 15 Luật Giao dịch điện tử. Trường hợp chứng từ điện tử hết thời hạn lưu trữ theo quy định nhưng có liên quan đến tính toàn vẹn về thông tin của hệ thống và các chứng từ điện tử đang lưu hành, thì phải tiếp tục được lưu trữ, cho đến khi việc hủy chứng từ điện tử hoàn toàn không ảnh hưởng đến các giao dịch điện tử khác thì mới được tiêu hủy.
...(Xem chi tiết tại văn bản)...
Điều 41. Lựa chọn doanh nghiệp cung cấp dịch vụ T-VAN và kết nối hệ thống của tổ chức cung cấp dịch vụ T-VAN với Cổng thông tin điện tử của Tổng cục Thuế
1. Doanh nghiệp được lựa chọn là tổ chức cung cấp dịch vụ T-VAN là doanh nghiệp theo quy định tại khoản 1 Điều 15 Nghị định số 165/2018/NĐ-CP.
...(Xem chi tiết tại văn bản)...
4. Thay đổi, bổ sung thông tin cung cấp dịch vụ T-VAN hoặc thông tin kết nối:
a) Trường hợp trong quá trình cung cấp dịch vụ, tổ chức cung cấp dịch vụ T-VAN có thay đổi, bổ sung thông tin liên quan đến thỏa thuận đã ký với Tổng cục Thuế, trong thời hạn 10 ngày làm việc kể từ ngày phát sinh thay đổi, tổ chức cung cấp dịch vụ T-VAN phải gửi văn bản kèm theo các tài liệu hồ sơ liên quan đến nội dung thay đổi đến Tổng cục Thuế.
b) Trường hợp các thay đổi liên quan đến văn bản thỏa thuận đã ký thì hai bên phải ký phụ lục văn bản thỏa thuận bổ sung. Trường hợp các thay đổi liên quan đến tiêu chuẩn kỹ thuật ảnh hưởng đến việc kết nối thì Tổng cục Thuế có thể kiểm tra lại thực tế tại doanh nghiệp về các tiêu chuẩn kết nối trước khi ký phụ lục văn bản thỏa thuận bổ sung. Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận được đề nghị thay đổi, bổ sung thông tin và đầy đủ hồ sơ kèm theo (nếu có) hợp lệ, hoặc 05 ngày làm việc kể từ ngày ký biên bản kiểm tra với kết quả là đạt, Tổng cục Thuế và tổ chức cung cấp dịch vụ T-VAN thống nhất nội dung, thời gian ký thỏa thuận bổ sung.
...(Xem chi tiết tại văn bản)...
Điều 46. Quan hệ giữa tổ chức cung cấp dịch vụ T-VAN với cơ quan thuế
Tổ chức cung cấp dịch vụ T-VAN phải thực hiện theo đúng các yêu cầu kỹ thuật, tiêu chuẩn kết nối với Cổng thông tin điện tử của Tổng cục Thuế trong hoạt động cung cấp dịch vụ T-VAN.
1. Đối với tổ chức cung cấp dịch vụ T-VAN
...(Xem chi tiết tại văn bản)...
2. Đối với cơ quan thuế.
a) Cơ quan thuế có quyền kiểm tra tại doanh nghiệp theo các tiêu chí quy định tại khoản 2 Điều 41 Thông tư này trong trường hợp trong quá trình cung cấp dịch vụ của tổ chức cung cấp dịch vụ T-VAN nếu cơ quan thuế nhận được sự phản ánh của các cá nhân, đơn vị liên quan; hoặc cơ quan thuế phát hiện tổ chức cung cấp dịch vụ T-VAN không đáp ứng các tiêu chuẩn kỹ thuật theo công khai của Tổng cục Thuế; hoặc vi phạm các điều khoản đã ký thỏa thuận; hoặc vi phạm các quy định của pháp luật về giao dịch điện tử.
b) Thiết lập, duy trì, đảm bảo kết nối Cổng thông tin điện tử của Tổng cục Thuế với hệ thống trao đổi thông tin của tổ chức cung cấp T-VAN.
c) Kiểm tra hoạt động của các tổ chức cung cấp dịch vụ T-VAN đảm bảo chất lượng dịch vụ và hoạt động đúng theo quy định.
d) Thực hiện hỗ trợ về nghiệp vụ thuế để tổ chức cung cấp dịch vụ T-VAN thực hiện các giao dịch truyền nhận giữa người nộp thuế với cơ quan thuế; phối hợp với tổ chức cung cấp dịch vụ T-VAN thực hiện đào tạo cho người nộp thuế; hỗ trợ để giải quyết các vướng mắc, phát sinh trong quá trình cung cấp dịch vụ của các tổ chức cung cấp dịch vụ T-VAN; cung cấp các mẫu, khuôn dạng chuẩn cho các tổ chức cung cấp dịch vụ T-VAN để thực hiện hoạt động cung cấp dịch vụ.
đ) Cơ quan thuế gửi các thông báo, quyết định, văn bản của cơ quan thuế nêu tại Thông tư này đến hệ thống trao đổi thông tin của tổ chức cung cấp dịch vụ T-VAN để tổ chức cung cấp dịch vụ T-VAN gửi cho người nộp thuế.
...(Xem chi tiết tại văn bản)...
Điều 47. Hiệu lực thi hành
1. Thông tư này có hiệu lực kể từ ngày 03 tháng 5 năm 2021.
2. Thông tư số 110/2015/TT-BTC ngày 28/7/2015 và Thông tư số 66/2019/TT-BTC ngày 20/9/2019 của Bộ trưởng Bộ Tài chính hết hiệu lực thi hành kể từ ngày Thông tư này có hiệu lực.
3. Các quy định về quản lý thuế, về giao dịch điện tử không hướng dẫn tại Thông tư này thực hiện theo quy định của Luật Quản lý thuế, Luật giao dịch điện tử và các văn bản hướng dẫn thi hành. Trường hợp các văn bản được đề cập tại Thông tư này được sửa đổi, bổ sung và thay thế thì thực hiện theo quy định tại văn bản được sửa đổi, bổ sung và thay thế.
...(Xem chi tiết tại văn bản)...
Tải về tại đây:
Thông tư 19/2021/TT-BTC ngày 18/03/2021
Hướng dẫn giao dịch điện tử trong lĩnh vực thuế