Trả lời công văn số 64/KHLĐ-VP ghi ngày 26/03/2021 của Viện Khoa học Lao động và Xã hội, Cục Thuế TP Hà Nội có ý kiến như sau:
- Căn cứ Thông tư số 219/2013/TT-BTC ngày 31/12/2013 của Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành Luật Thuế GTGT và Nghị định số 209/2013/NĐ-CP ngày 18/12/2013 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều Luật Thuế GTGT.
+ Tại Điều 2 hướng dẫn đối tượng chịu thuế GTGT: ...
+ Tại khoản 19 Điều 4 hướng dẫn về đối tượng không chịu thuế GTGT: ...
+ Tại khoản 15 Điều 10 hướng dẫn thuế suất 5%: ...
+ Tại Điều 11 hướng dẫn thuế GTGT 10%: ...
...(Xem chi tiết tại văn bản)...
- Căn cứ khoản 3 Điều 1 Thông tư số 130/2016/TT-BTC sửa đổi, bổ sung Điều 18 Thông tư số 219/2013/TT-BTC quy định về hoàn thuế GTGT:
“...7. Đối tượng được hưởng quyền ưu đãi miễn trừ ngoại giao theo quy định của pháp luật về ưu đãi miễn trừ ngoại giao mua hàng hóa, dịch vụ tại Việt Nam để sử dụng được hoàn số thuế giá trị gia tăng đã trả ghi trên hóa đơn giá trị gia tăng hoặc trên chứng từ thanh toán ghi giá thanh toán đã có thuế giá trị gia tăng.”
Căn cứ quy định trên, trường hợp Viện Khoa học Lao động và Xã hội cung cấp dịch vụ khoa học và công nghệ theo quy định của pháp luật cho Văn phòng Lao động Quốc tế thì thuộc đối tượng chịu thuế GTGT với thuế suất GTGT 5%.
Trường hợp Văn phòng Lao động Quốc tế là đối tượng được hưởng quyền ưu đãi miễn, trừ ngoại giao theo quy định của pháp luật về ưu đãi miễn trừ ngoại giao mua hàng hóa, dịch vụ tại Việt Nam để sử dụng thì được hoàn số thuế giá trị gia tăng đã trả ghi trên hóa đơn giá trị gia tăng hoặc trên chứng từ thanh toán ghi giá thanh toán đã có thuế giá trị gia tăng theo hướng dẫn tại khoản 3 Điều 1 Thông tư số 130/2016/TT-BTC.
Tải về tại đây:
Công văn 11782/CTHN-TTHT ngày 16/04/2021
Chính sách thuế giá trị gia tăng đối với dịch vụ khoa học công nghệ