Trả lời DNTN Sản xuất và chăn nuôi Ba Vì, Cục Thuế TP Hà Nội có ý kiến như sau:
- Căn cứ Nghị định số 12/2015/NĐ-CP, tại khoản 1 Điều 3 bổ sung Khoản 1b và 1c vào Điều 3 Nghị định số 209/2013/NĐ-CP về đối tượng không chịu thuế GTGT như sau:
“1. Bổ sung Khoản 1b và 1c vào Điều 3 như sau:
“1b. Phân bón; thức ăn cho gia súc, gia cầm, thủy sản và thức ăn cho vật nuôi khác, bao gồm các loại sản phẩm đã qua chế biến hoặc chưa qua chế biến như cám, bã, khô dầu các loại, bột cá, bột xương, bột tôm, các loại thức ăn khác dùng cho gia súc, gia cầm, thủy sản và vật nuôi khác, các chất phụ gia thức ăn chăn nuôi (như premix, hoạt chất và chất mang).
Bộ Tài chính chủ trì, phối hợp với Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn hướng dẫn các loại thức ăn cho gia súc, gia cầm, thủy sản và vật nuôi khác và các chất phụ gia thức ăn chăn nuôi thuộc đối tượng không chịu thuế giá trị gia tăng theo quy định tại Khoản này.
…”
- Căn cứ Thông tư số 219/2013/TT-BTC hướng dẫn thi hành Luật Thuế giá trị gia tăng:
+ Tại Điều 10 hướng dẫn thuế GTGT 5 %.
+ Tại Điều 11 hướng dẫn thuế GTGT 10% như sau:
“Điều 11. Thuế suất 10%
Thuế suất 10% áp dụng đối với hàng hóa, dịch vụ không được quy định tại Điều 4, Điều 9 và Điều 10 Thông tư này.
…”
- Căn cứ Thông tư số 26/2015/TT-BTC về thuế giá trị gia tăng và quản lý thuế:
+ Tại khoản 2 Điều 1 bổ sung khoản 3a vào Điều 4 Thông tư số 219/2013/TT-BTC hướng dẫn đối tượng không chịu thuế GTGT như sau:
“3a. Phân bón là các loại phân hữu cơ và phân vô cơ như: phân lân, phân đạm (urê), phân NPK, phân đạm hỗn hợp, phân phốt phát, bồ tạt; phân vi sinh và các loại phân bón khác;
Thức ăn cho gia súc, gia cầm, thủy sản và thức ăn cho vật nuôi khác, bao gồm các loại sản phẩm đã qua chế biến hoặc chưa qua chế biến như cám, bã, khô dầu các loại, bột cá, bột xương, bột tôm, các loại thức ăn khác dùng cho gia súc, gia cầm, thủy sản và vật nuôi khác, các chất phụ gia thức ăn chăn nuôi (như premix, hoạt chất và chất mang) theo quy định tại khoản 1 Điều 3 Nghị định số 08/2010/NĐ-CP về quản lý thức ăn chăn nuôi và khoản 2, khoản 3 Điều 1 Thông tư số 50/2014/TT-BNNPTNT;
…”
+ Tại điểm a khoản 7 Điều 3 sửa đổi, bổ sung điểm b khoản 1 Điều 16 Thông tư số 39/2014/TT-BTC như sau:
“7. Sửa đổi, bổ sung Điều 16 như sau:
a) Sửa đổi, bổ sung điểm b Khoản 1 Điều 16 (đã được sửa đổi, bổ sung tại Khoản 3 Điều 5 Thông tư số 119/2014/TT-BTC) như sau:
“b) Người bán phải lập hóa đơn khi bán hàng hóa, dịch vụ, bao gồm cả các trường hợp hàng hóa, dịch vụ dùng để khuyến mại, quảng cáo, hàng mẫu; hàng hóa, dịch vụ dùng để cho, biếu, tặng, trao đổi, trả thay lương cho người lao động (trừ hàng hóa luân chuyển nội bộ, tiêu dùng nội bộ để tiếp tục quá trình sản xuất).
Nội dung trên hóa đơn phải đúng nội dung nghiệp vụ kinh tế phát sinh; không được tẩy xóa, sửa chữa; phải dùng cùng màu mực, loại mực không phai, không sử dụng mực đỏ; chữ số và chữ viết phải liên tục, không ngắt quãng, không viết hoặc in đè lên chữ in sẵn và gạch chéo phần còn trống (nếu có). Trường hợp hóa đơn tự in hoặc hóa đơn đặt in được lập bằng máy tính nếu có phần còn trống trên hóa đơn thì không phải gạch chéo.””
- Căn cứ Thông tư số 39/2014/TT-BTC về hoá đơn:
+ Tại Phụ lục 4 ban hành kèm theo Thông tư số 39/2014/TT-BTC hướng dẫn như sau:
“1. Tổ chức nộp thuế giá trị gia tăng theo phương pháp khấu trừ thuế khi bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ phải sử dụng hóa đơn GTGT. Khi lập hóa đơn, tổ chức phải ghi đầy đủ, đúng các yếu tố quy định trên hóa đơn. Trên hóa đơn GTGT phải ghi rõ giá bán chưa có thuế GTGT, phụ thu và phí tính ngoài giá bán (nếu có), thuế GTGT, tổng giá thanh toán đã có thuế.
…
2. Trong một số trường hợp việc sử dụng và ghi hóa đơn, chứng từ được thực hiện cụ thể như sau:
2.1. Tổ chức nộp thuế theo phương pháp khấu trừ thuế bán hàng hóa, dịch vụ thuộc đối tượng không chịu thuế GTGT, đối tượng được miễn thuế GTGT thì sử dụng hóa đơn GTGT, trên hóa đơn GTGT chỉ ghi dòng giá bán là giá thanh toán, dòng thuế suất, số thuế GTGT không ghi và gạch bỏ.... ”
Căn cứ quy định trên, trường hợp DNTN Sản xuất và chăn nuôi Ba Vì cung cấp thức ăn cho gia súc, gia cầm, thủy sản và thức ăn cho vật nuôi khác, nếu các sản phẩm này đáp ứng quy định của pháp luật về thức ăn chăn nuôi thì thuộc đối tượng không chịu thuế GTGT theo hướng dẫn tại khoản 2 Điều 1 Thông tư số 26/2015/TT-BTC. Trường hợp sản phẩm mà DNTN Sản xuất và chăn nuôi Ba Vì cung cấp không đáp ứng các quy định của pháp luật về thức ăn chăn nuôi thì thuộc đối tượng chịu thuế GTGT, thuế suất thuế GTGT 10%.
DNTN Sản xuất và chăn nuôi Ba Vì thực hiện lập hóa đơn khi bán hàng hóa theo hướng dẫn điểm a khoản 7 Điều 3 Thông tư số 26/2015/TT-BTC và khoản 1, khoản 2.1 Phụ lục 4 ban hành kèm theo Thông tư số 39/2014/TT-BTC.
Đề nghị DNTN Sản xuất và chăn nuôi Ba Vì căn cứ tình hình thực tế và đối chiếu với quy định tại các văn bản pháp luật về thức ăn chăn nuôi, các văn bản pháp thuế nêu trên để thực hiện khai nộp thuế theo đúng quy định.
Tải về tại đây:
Công văn 14356/CTHN-TTHT ngày 04/05/2021
Chính sách thuế giá trị gia tăng đối với thức ăn chăn nuôi