Sự cần thiết ban hành nghị định
Theo Bộ Tài chính, kể từ thời gian đầu xảy ra dịch Covid-19 bùng phát tại Việt Nam gây ảnh hưởng tiêu cực tới nền kinh tế - xã hội trong nước, Bộ Tài chính đã theo dõi sát diễn biến thực tế, thu thập, tổng hợp các giải pháp được áp dụng tại nhiều quốc gia trên thế giới, đồng thời trên cơ sở rà soát hệ thống pháp luật hiện hành để kịp thời trình cấp có thẩm quyền ban hành và triển khai thực hiện nhiều giải pháp về thuế, phí, lệ phí và tiền thuê đất nhằm hỗ trợ doanh nghiệp, người dân chịu tác động của dịch Covid-19, theo đó trong năm 2020, đã thực hiện nhiều giải pháp hỗ trợ như gia hạn thời gian nộp thuế, tiền thuê đất; miễn, giảm các khoản thuế, phí, lệ phí, tiền thuê đất với tổng giá trị khoảng 129 nghìn tỷ đồng (trong đó số gia hạn khoảng 97,5 nghìn tỷ đồng; số miễn, giảm là hơn 31,5 nghìn tỷ đồng).
Trong năm 2021, Bộ Tài chính tiếp tục thực hiện gia hạn thời hạn nộp thuế, tiền thuê đất cũng như miễn, giảm các khoản thuế, phí, lệ phí và tiền thuê đất với số tiền ước tính khoảng 118 nghìn tỷ đồng. Các giải pháp hỗ trợ về thuế, phí, lệ phí và tiền thuê đất nêu trên được đánh giá là kịp thời, có tác động tích cực và được cộng đồng doanh nghiệp, nhân dân đánh giá cao, góp phần tháo gỡ khó khăn, ổn định hoạt động sản xuất kinh doanh và duy trì tăng trưởng của năm 2020 cũng như kết quả đạt được trong 06 tháng đầu năm 2021.
Tuy nhiên, trước diễn biến hết sức phức tạp của dịch Covid-19 đã và đang tiếp tục ảnh hưởng nghiêm trọng, nặng nề tới hoạt động của doanh nghiệp, người dân, đặc biệt là doanh nghiệp có quy mô nhỏ và vừa, hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh và hoạt động sản xuất kinh doanh trong các ngành nghề như du lịch, vận tải, lưu trú và ăn uống, chiếu phim, thể thao và giải trí, báo chí, truyền hình... để kịp thời có giải pháp hỗ trợ hoạt động sản xuất kinh doanh phù hợp với tình hình thực tế, Bộ Tài chính đã xây dựng, trình Chính phủ trình Ủy ban Thường vụ Quốc hội thông qua Nghị quyết số 406/NQ-UBTVQH15 ban hành một số giải pháp nhằm hỗ trợ doanh nghiệp, người dân chịu tác động của dịch Covid-19. Tại khoản 2 Điều 3 của Nghị quyết giao “Chính phủ hướng dẫn thi hành Nghị quyết này”.
Để phù hợp thực tiễn, đồng thời quy định cụ thể các nội dung được Ủy ban Thường vụ Quốc hội giao Chính phủ hướng dẫn thi hành, việc ban hành Nghị định số 92/2021/NĐ-CP quy định chi tiết thi hành Nghị quyết số 406/NQ-UBTVQH15 là cần thiết để bảo đảm tính đồng bộ trong hệ thống pháp luật, tạo thuận lợi cho người nộp thuế, cho công tác quản lý thu và cũng là phù hợp với quy định của Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật, góp phần khuyến khích sản xuất kinh doanh, phù hợp với xu thế hỗ trợ doanh nghiệp, người dân vượt qua khó khăn bởi dịch bệnh của thế giới; đồng thời đảm bảo chính sách rõ ràng, minh bạch, đơn giản, giảm thủ tục hành chính.
Theo đó, việc xây dựng và ban hành Nghị định số 92/2021/NĐ-CP đảm bảo mục tiêu, yêu cầu sau: Bám sát các nội dung quy định của Nghị quyết số 406/NQ-UBTVQH15, đảm bảo tính thống nhất, đồng bộ với pháp luật thuế và pháp luật chuyên ngành có liên quan. Đảm bảo nguyên tắc đơn giản, minh bạch, dễ hiểu, dễ thực hiện và phù hợp với thực tiễn đời sống kinh tế - xã hội, tạo thuận lợi tối đa cho doanh nghiệp, người dân, qua đó khuyến khích các doanh nghiệp, người dân sớm khôi phục sản xuất kinh doanh theo chủ trương của Đảng và Nhà nước.
Nội dung của Nghị định số 92/2021/NĐ-CP
Nghị định số 92/2021/NĐ-CP gồm 05 Điều, cụ thể: Điều 1. Giảm thuế thu nhập doanh nghiệp. Điều 2. Miễn thuế đối với hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh. Điều 3. Giảm thuế giá trị gia tăng. Điều 4. Miễn tiền chậm nộp. Điều 5. Điều khoản thi hành.
Về giảm thuế thu nhập doanh nghiệp (TNDN) (Điều 1)
Khoản 1 Điều 1 Nghị quyết số 406/NQ-UBTVQH15 quy định “Giảm 30% số thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp của năm 2021 đối với trường hợp người nộp thuế theo quy định của Luật Thuế thu nhập doanh nghiệp, có doanh thu năm 2021 không quá 200 tỷ đồng và doanh thu năm 2021 giảm so với doanh thu năm 2019.
Không áp dụng tiêu chí doanh thu năm 2021 giảm so với doanh thu năm 2019 đối với trường hợp người nộp thuế mới thành lập, hợp nhất, sáp nhập, chia, tách trong kỳ tính thuế năm 2020, năm 2021”.
Quy định về việc giảm thuế TNDN nêu trên được thực hiện trên cơ sở kế thừa quy định tại Nghị quyết số 116/2020/QH14 của Quốc hội về giảm thuế TNDN phải nộp của năm 2020 đối với doanh nghiệp, hợp tác xã, đơn vị sự nghiệp và tổ chức khác, nhưng để chính sách hỗ trợ đúng đối tượng chịu ảnh hưởng của dịch Covid-19, tại Nghị quyết số 406/NQ-UBTVQH15 đã bổ sung điều kiện là doanh thu năm 2021 giảm so với doanh thu năm 2019.
Trong năm 2020, để hướng dẫn thực hiện Nghị quyết số 116/2020/QH14 nêu trên, Chính phủ đã ban hành Nghị định số 114/2020/NĐ-CP ngày 25/9/2020, trong đó đã quy định cụ thể về việc xác định doanh thu để xác định đối tượng được giảm thuế, cách xác định số thuế TNDN được giảm và việc kê khai giảm thuế. Quá trình thực hiện Nghị định số 114/2020/NĐ-CP của doanh nghiệp và cơ quan thuế trong thời gian qua cơ bản không phát sinh vướng mắc.
Vì vậy, Nghị định số 92/2021/NĐ-CP được thiết kế theo hướng kế thừa hầu hết các quy định của Nghị định số 114/2020/NĐ-CP. Ngoài ra, có bổ sung quy định chi tiết một số nội dung để phù hợp với Nghị quyết số 406/NQ-UBTVQH15, Luật Quản lý thuế số 38/2019/QH14 ngày 13/6/2019, Luật Xử lý vi phạm hành chính số 67/2020/QH14 ngày 13/11/2020 và thực tế thực hiện như sau: Quy định rõ “Không áp dụng tiêu chí doanh thu trong kỳ tính thuế năm 2021 giảm so với doanh thu trong kỳ tính thuế năm 2019 đối với trường hợp doanh nghiệp mới thành lập, hợp nhất, sáp nhập, chia, tách trong kỳ tính thuế năm 2020 và năm 2021.”. Sửa đổi, bổ sung quy định rõ doanh thu trong kỳ tính thuế TNDN làm căn cứ xác định đối tượng được giảm thuế như sau “Doanh thu trong kỳ tính thuế thu nhập doanh nghiệp bao gồm toàn bộ tiền bán hàng, tiền gia công, tiền cung ứng dịch vụ và từ hoạt động kinh doanh dưới hình thức hợp đồng hợp tác kinh doanh, kể cả trợ giá, phụ thu, phụ trội mà doanh nghiệp được hưởng theo quy định của Luật Thuế thu nhập doanh nghiệp và các văn bản hướng dẫn thi hành, không bao gồm các khoản giảm trừ doanh thu, doanh thu từ hoạt động tài chính và thu nhập khác.” để đảm bảo minh bạch, tránh vướng mắc trong thực hiện. Bổ sung quy định cụ thể cách xác định doanh thu trong một số trường hợp đặc thù để đảm bảo minh bạch. Cụ thể qua thực hiện Nghị định số 114/2020/NĐ-CP có phát sinh vướng mắc về doanh thu làm căn cứ xác định đối tượng được giảm thuế của các trường hợp doanh nghiệp có các đơn vị phụ thuộc, địa điểm kinh doanh nên phát sinh doanh thu nội bộ, vì vậy Nghị định số 92/2021/NĐ-CP đã bổ sung quy định cụ thể để đảm bảo khả thi trong thực hiện.
Về kê khai giảm thuế: Từ kỳ tính thuế TNDN năm 2021, tờ khai quyết toán thuế TNDN năm thực hiện theo mẫu tờ khai ban hành kèm theo Thông tư số 80/2021/TT-BTC ngày 29/9/2021 của Bộ Tài chính hướng dẫn một số điều của Luật Quản lý thuế và Nghị định số 126/2020/NĐ-CP ngày 19/10/2020 của Chính phủ. Vì vậy, Nghị định số 92/2021/NĐ-CP đã điều chỉnh lại quy định về kê khai giảm thuế cho phù hợp. Ngoài ra, Nghị định số 92/2021/NĐ-CP cũng điều chỉnh một số nội dung về kê khai để đảm bảo phù hợp với Luật Quản lý thuế, Luật xử lý vi phạm hành chính.
Về miễn thuế đối với hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh (Điều 2)
Khoản 2 Điều 1 Nghị quyết số 406/NQ-UBTVQH15 quy định:“Miễn thuế thu nhập cá nhân, thuế giá trị gia tăng và các loại thuế khác phải nộp phát sinh từ hoạt động sản xuất kinh doanh của các tháng trong quý III và quý IV năm 2021 đối với hộ, cá nhân có hoạt động sản xuất kinh doanh tại các địa bàn cấp huyện chịu tác động của dịch Covid-19 trong năm 2021 do Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương quyết định. Không áp dụng việc miễn thuế đối với các khoản thu nhập, doanh thu từ cung cấp sản phẩm và dịch vụ phần mềm; sản phẩm và dịch vụ nội dung thông tin số về giải trí, trò chơi điện tử, phim số, ảnh số, nhạc số; quảng cáo số”.
Theo quy định của các Luật thuế hiện hành, hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh tùy thuộc theo hoạt động sản xuất kinh doanh thì phải nộp các sắc thuế tương ứng như thuế thu nhập cá nhân (TNCN), thuế giá trị gia tăng (GTGT), thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế tài nguyên, thuế bảo vệ môi trường. Ngoài ra, để tạo thuận lợi cho cả người nộp thuế và cơ quan thuế thì cũng cần hướng dẫn rõ về trình tự, thủ tục thực hiện.
Theo đó, căn cứ quy định của Luật Quản lý thuế và các văn bản hướng dẫn, Nghị định số 92/2021/NĐ-CP quy định rõ việc miễn các khoản thuế phải nộp phát sinh từ hoạt động sản xuất kinh doanh của các tháng trong quý III và quý IV năm 2021 đối với hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh và quy trình, thủ tục thực hiện kèm theo các biểu mẫu, cụ thể tại Điều 2 Nghị định số 92/2021/NĐ-CP như sau: Về đối tượng áp dụng, bao gồm: Hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh là cá nhân cư trú hoạt động trong mọi ngành nghề, hình thức khai thuế, nộp thuế, có hoạt động sản xuất kinh doanh tại các địa bàn huyện, thị xã, quận, thành phố thuộc tỉnh, thành phố thuộc thành phố trực thuộc trung ương (sau đây gọi là địa bàn cấp huyện) chịu tác động của dịch Covid-19 trong năm 2021.
Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương căn cứ Thông báo trong năm 2021 của cơ quan có thẩm quyền tại địa phương liên quan đến dịch Covid-19, trong đó có nội dung dừng hoặc ngừng hoặc tạm ngừng hoạt động sản xuất kinh doanh đối với một hoặc nhiều hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh trên địa bàn (bao gồm cả việc phong tỏa, cách ly xã hội một hoặc nhiều khu vực trên địa bàn) để ban hành Danh sách các địa bàn cấp huyện chịu tác động của dịch Covid-19 quy định tại khoản này. Không áp dụng việc miễn thuế đối với các khoản thu nhập, doanh thu từ cung cấp sản phẩm và dịch vụ phần mềm; sản phẩm và dịch vụ nội dung thông tin số về giải trí, trò chơi điện tử, phim số, ảnh số, nhạc số; quảng cáo số.
Về miễn thuế đối với hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh, Nghị định số 92/2021/NĐ-CP quy định rõ: Hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh được miễn số thuế thu nhập cá nhân, thuế giá trị gia tăng, thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế tài nguyên, thuế bảo vệ môi trường phải nộp phát sinh từ hoạt động sản xuất kinh doanh của các tháng trong quý III và quý IV năm 2021. Các trường hợp đã nộp số thuế phát sinh phải nộp từ hoạt động sản xuất kinh doanh của các tháng trong quý III và quý IV năm 2021 thì sẽ được cơ quan thuế xử lý bù trừ số tiền thuế nộp thừa với các khoản nợ hoặc khoản phát sinh của các kỳ tiếp theo và xử lý hoàn nộp thừa (nếu có) theo quy định của pháp luật về quản lý thuế...
Về giảm thuế giá trị gia tăng (Điều 3)
Khoản 3 Điều 1 Nghị quyết số 406/NQ-UBTVQH15 quy định: “Giảm thuế giá trị gia tăng kể từ ngày 01 tháng 11 năm 2021 đến hết ngày 31 tháng 12 năm 2021 đối với các hàng hóa, dịch vụ sau đây: (i) Dịch vụ vận tải (vận tải đường sắt, vận tải đường thủy, vận tải hàng không, vận tải đường bộ khác); Dịch vụ lưu trú; Dịch vụ ăn uống; Dịch vụ của các đại lý du lịch, kinh doanh tua du lịch và các dịch vụ hỗ trợ, liên quan đến quảng bá và tổ chức tua du lịch; (ii) Sản phẩm và dịch vụ xuất bản; Dịch vụ điện ảnh, sản xuất chương trình truyền hình, ghi âm và xuất bản âm nhạc; Tác phẩm nghệ thuật và dịch vụ sáng tác, nghệ thuật, giải trí; Dịch vụ của thư viện, lưu trữ, bảo tàng và các hoạt động văn hóa khác; Dịch vụ thể thao, vui chơi và giải trí. Hàng hóa, dịch vụ trong nhóm (ii) không bao gồm phần mềm xuất bản và các hàng hóa, dịch vụ sản xuất kinh doanh theo hình thức trực tuyến.
Tùy thuộc vào phương pháp tính thuế, mức giảm thuế giá trị gia tăng được áp dụng như sau: Doanh nghiệp, tổ chức tính thuế giá trị gia tăng theo phương pháp khấu trừ sản xuất kinh doanh hàng hóa, dịch vụ quy định tại khoản này được giảm 30% mức thuế suất thuế giá trị gia tăng. Doanh nghiệp, tổ chức tính thuế giá trị gia tăng theo phương pháp tỷ lệ % trên doanh thu sản xuất kinh doanh hàng hóa, dịch vụ quy định tại khoản này được giảm 30% mức tỷ lệ % để tính thuế giá trị gia tăng.”...
Về miễn tiền chậm nộp thuế (Điều 4)
Khoản 4 Điều 1 Nghị quyết số 406/NQ-UBTVQH15 quy định: “Miễn tiền chậm nộp phát sinh trong năm 2020 và năm 2021 của các khoản nợ tiền thuế, tiền sử dụng đất, tiền thuê đất đối với doanh nghiệp, tổ chức (bao gồm cả đơn vị phụ thuộc, địa điểm kinh doanh) phát sinh lỗ trong năm 2020.
Không áp dụng quy định tại khoản này đối với các trường hợp đã nộp tiền chậm nộp.”
Để tạo thuận lợi cho người nộp thuế, căn cứ Luật Quản lý thuế và các văn bản hướng dẫn, Nghị định số 92/2021/NĐ-CP quy định một số nội dung về quy trình, trình tự thủ tục thực hiện: Theo khoản 1, khoản 2 Điều 3 Luật Quản lý thuế thì thuế là khoản phải nộp ngân sách theo quy định của các luật thuế; tiền sử dụng đất, tiền thuê đất là khoản thu nằm trong các khoản thu khác thuộc ngân sách nhà nước (NSNN). Do đó, tại Nghị định số 92/2021/NĐ-CP đã quy định rõ đối tượng áp dụng là các doanh nghiệp, tổ chức phát sinh lỗ trong kỳ tính thuế năm 2020 thì được miễn tiền chậm nộp phát sinh trong năm 2020 và 2021. Xác định số tiền chậm nộp được miễn: Nghị định số 92/2021/NĐ-CP quy định giao cơ quan thuế quản lý trực tiếp, cơ quan thuế quản lý khoản thuế, thu tiền sử dụng đất, tiền thuê đất căn cứ dữ liệu quản lý thuế, xác định số tiền chậm nộp phát sinh trong năm 2020, năm 2021 của người nộp thuế để ban hành quyết định miễn tiền chậm nộp...
Tác động của nghị định
Nghị định số 92/2021/NĐ-CP quy định cụ thể các nội dung được Ủy ban Thường vụ Quốc hội giao Chính phủ hướng dẫn thi hành, vì vậy phạm vi tác động từ các giải pháp hỗ trợ quy định tại Nghị định số 92/2021/NĐ-CP dự kiến sẽ có tác động giảm thu NSNN của năm 2021 khoảng gần 20 nghìn tỷ đồng. Số tiền thuế, tiền chậm nộp được hỗ trợ này sẽ góp phần hỗ trợ các doanh nghiệp, người dân vượt qua khó khăn do tác động của dịch bệnh Covid-19 để có thể tiếp tục hoạt động, đóng góp vào kết quả khôi phục lại nền kinh tế của đất nước sau dịch bệnh và góp phần thực hiện an sinh xã hội.
Để khắc phục và bù đắp các tác động đến thu NSNN trong ngắn hạn cũng như đảm bảo sự chủ động trong điều hành dự toán NSNN, Bộ Tài chính sẽ phối hợp với các Bộ, ngành có liên quan và địa phương chú trọng chỉ đạo thực hiện và triển khai hiệu quả các Luật thuế; tiếp tục cải cách hiện đại hóa hệ thống thuế, đơn giản hóa thủ tục hành chính thuế; đồng thời quyết liệt công tác quản lý thu NSNN, tập trung triển khai kịp thời, có hiệu quả các nhóm giải pháp quản lý thu, chống thất thu, chuyển giá, trốn thuế.
Đánh giá tác động thủ tục hành chính
Các thủ tục hành chính theo Nghị định số 92/2021/NĐ-CP đã được quy định và được thực hiện theo Luật Quản lý thuế và các văn bản hướng dẫn. Ngoài ra, đối với trường hợp người nộp thuế xác định lại kết quả sản xuất kinh doanh của kỳ tính thuế năm 2020 mà bị lỗ (kết quả sản xuất kinh doanh mà người nộp thuế xác định lại khác với dữ liệu của cơ quan thuế) thì người nộp thuế lập Văn bản đề nghị miễn tiền chậm nộp gửi đến cơ quan thuế. Hồ sơ đề nghị miễn tiền chậm nộp chỉ bao gồm duy nhất Văn bản đề nghị miễn tiền chậm nộp và được gửi đến cơ quan thuế bằng một trong ba hình thức: điện tử, trực tiếp hoặc bưu chính.
Như vậy, theo các nội dung tại Nghị định số 92/2021/NĐ-CP về cơ bản không phát sinh thêm thủ tục hành chính mới.
Nguồn: eFinance - Tài chính điện tử
Chính phủ tiếp tục hỗ trợ người dân, doanh nghiệp chịu tác động dịch Covid-19